« Home « Kết quả tìm kiếm

Chỉ số đa dạng


Tìm thấy 15+ kết quả cho từ khóa "Chỉ số đa dạng"

Sự ĐA DạNG DI TRUYềN CủA CáC GIốNG ĐậU NàNH RAU NHậT BảN

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hệ số đa dạng di truyền trung bình là 0,91, cao hơn hẳn so với nghiên cứu của M. Hudcovicova’ và Kraic J.(2003) sử dụng 18 primer SSR nghiên cứu trên đậu nành cho chỉ số đa dạng di truyền trung bình là 0,71. Có đến 10 trên 11 primer SSR cho hệ số đa dạng di truyền lớn hơn 0,8.

Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số biện pháp bảo tồn Đa dạng sinh học Hồ Tây, Hà Nội

repository.vnu.edu.vn

Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số biện pháp bảo tồn Đa dạng sinh học Hồ Tây, Hà Nội. Trường Đại học Khoa học Tư nhiên. Chuyên ngành: Sinh thái học. Năm bảo vệ: 2013. Abstract: Điều tra, đánh giá hiện trạng đa dạng thành phần loài sinh vật ở Hồ Tây. Xác định chỉ số đa dạng loài của các nhóm sinh vật ở Hồ Tây. Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự ô nhiễm môi trường nước và giảm đa dạng thành phần loài của Hồ Tây. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn đa dạng các loài sinh vật của Hồ Tây..

Diễn biến đa dạng thành phần loài sinh vật của hệ sinh thái Hồ Tây

repository.vnu.edu.vn

Chất lượng môi trường nước và đa dạng sinh vật nổi (plankton) vùng cửa sông Văn Úc. Abstract: Tìm hiểu hiện trạng chất lượng môi trường nước vùng cửa sông Văn Úc.. Nghiên cứu cấu trúc thành phần loài, mật độ và sinh khối thực vật nổi và động vật nổi vùng cửa sông Văn Úc. Đánh giá mức độ ô nhiễm vùng cửa sông Văn Úc thông qua các chỉ số đa dạng Margalef (D) và chỉ số Shannon – Weiner (H’) đối với động vật nổi và qua chỉ số sinh học tảo (Diatomeae index) đối với thực vật nổi.. Sông Văn Úc.

Đa dạng thành phần loài giáp xác (crustacea) trong hệ sinh thái rạn san hô của Việt Nam

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 6: Chỉ số đa dạng loài động vật giáp xác tại các rạn san hô ven đảo. STT Điểm nghiên cứu Chỉ số H'. Kết quả đánh giá chỉ số đa dạng sinh học cho giáp xác được thể hiện ở Bảng 6. Như vậy, chỉ số đa dạng sinh học giáp xác có sự chênh lêch lớn giữa các địa điểm nghiên cứu, dao động trong khoảng đạt giá trị trung bình 0,83. 3.3.1 Phân bố thành phần loài theo vùng rạn san hô ven bờ.

ĐA DẠNG ĐỘNG VẬT PHIÊU SINH TRONG HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Các chỉ số đa dạng: Phân tích sự biến động về thành phần loài và số lượng động vật phiêu sinh trong hệ sinh thái thông qua các chỉ số đa dạng như chỉ số Margalef (d), chỉ số đồng đều J (Pielou's evenness) và chỉ số đa dạng Shannon-Wiener (H’)..

Chất lượng nước và đa dạng sinh vật nổi vùng cửa sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế

repository.vnu.edu.vn

Chất lượng môi trường nước và đa dạng sinh vật nổi (plankton) vùng cửa sông Văn Úc. Abstract: Tìm hiểu hiện trạng chất lượng môi trường nước vùng cửa sông Văn Úc.. Nghiên cứu cấu trúc thành phần loài, mật độ và sinh khối thực vật nổi và động vật nổi vùng cửa sông Văn Úc. Đánh giá mức độ ô nhiễm vùng cửa sông Văn Úc thông qua các chỉ số đa dạng Margalef (D) và chỉ số Shannon – Weiner (H’) đối với động vật nổi và qua chỉ số sinh học tảo (Diatomeae index) đối với thực vật nổi.. Sông Văn Úc.

Chất lượng môi trường nước và đa dạng sinh vật nổi (plankton) vùng cửa sông Văn Úc

repository.vnu.edu.vn

Chất lượng môi trường nước và đa dạng sinh vật nổi (plankton) vùng cửa sông Văn Úc. Abstract: Tìm hiểu hiện trạng chất lượng môi trường nước vùng cửa sông Văn Úc.. Nghiên cứu cấu trúc thành phần loài, mật độ và sinh khối thực vật nổi và động vật nổi vùng cửa sông Văn Úc. Đánh giá mức độ ô nhiễm vùng cửa sông Văn Úc thông qua các chỉ số đa dạng Margalef (D) và chỉ số Shannon – Weiner (H’) đối với động vật nổi và qua chỉ số sinh học tảo (Diatomeae index) đối với thực vật nổi.. Sông Văn Úc.

Đa dạng loài và đặc điểm phân bố giun đất ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 4: So sánh các chỉ số đa dạng sinh học của giun đất giữa các dạng địa hình ở vùng nội địa tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. STT Địa hình N S d J ’ H ’ λ. Chính vì thế, khu vực này có độ đa dạng về giun đất thấp hơn so với các địa hình còn lại trong khu vực nghiên cứu (với 9 loài, chỉ số d = 1,35 và H. 0,99) do chỉ số đồng đều giữa các loài tương đối cao (J.

Đánh giá tính đa dạng phiêu sinh động vật ở vùng đệm Vườn Quốc gia U Minh Hạ tỉnh Cà Mau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Các chỉ số đa dạng: Phân tích sự biến động về thành phần loài và số lượng PSĐV theo từng mô hình khảo sát thông qua các chỉ số đa dạng như chỉ số Margalef (d), chỉ số đồng đều J (Pielou's evenness) và chỉ số đa dạng Shannon Wiener (H’).. N là tổng số cá thể Chỉ số đồng đều J (Pielou's evenness):. Trong đó S là tổng số loài, H’ là chỉ số Shannon - Wiener. Chỉ số đa dạng Shannon and Wiener (1963) H’: H. Bảng 1: Đánh giá chất lượng nước theo chỉ số đa dạng H’. Chỉ số đa dạng Chất lượng nước.

Đa dạng hệ thực vật bậc cao tại khu đất ngập nước Hòa An thuộc huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang

ctujsvn.ctu.edu.vn

Đối với toàn hệ thực vật tại vùng nghiên cứu, chỉ số chi là 1,1. chỉ số họ là 1,55 và số chi trung bình của mỗi họ là 1,39 đều cao hơn các chỉ số đa dạng ngành Dương xỉ (Polypodiophyta).. Bảng 4: Chỉ số đa dạng của hệ thực vật tại khu đất ngập nước Hòa An. Toàn hệ thực vật vùng nghiên cứu . 3.2.2 Đa dạng về dạng sống. Kết quả điều tra cho thấy tại khu vực nghiên cứu. Số lượng loài thực vật thủy sinh ghi nhận trong nghiên cứu này ít có thể do các nguyên nhân sau..

Đa dạng phiêu sinh thực vật và động vật đáy tại cảng Vịnh Đầm thuộc đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nhìn chung, tính đa dạng về động vật đáy tại hầu hết các vị trí trong khu vực nghiên cứu vẫn ở mức thấp (H’ tb =1,66) và kém bền vững (D BP. Bảng 5: Chỉ số đa dạng sinh học (H’) và ưu thế (D BP ) Vị trí H’ D BP Đánh giá.

Chất lượng môi trường nước và đa dạng thực vật nổi (phytoplankton) của hồ Đôi, thành phố Bắc Ninh

repository.vnu.edu.vn

Chất lƣợng môi trƣờng nƣớc Hồ Đôi 1 qua các chỉ tiêu thủy lý hóa. Chất lƣợng môi trƣờng nƣớc Hồ Đôi 2 qua các chỉ tiêu thủy lý hóa. Thành phần, mật độ thực vật nổi tại Hồ Đôi. Thành phần loài thực vật nổi tại Hồ Đôi. Mật độ thực vật nổi tại Hồ Đôi. Đánh giá chất lƣợng nƣớc tại Hồ Đôi thông qua chỉ số đa dạngchỉ số sinh học tảo. Đánh giá chất lượng nước tại Hồ Đôi thông qua chỉ số đa dạng.

Đa dạng loài và đặc điểm phân bố của động vật đất (nhóm Mesofauna) ở Vườn Quốc Gia Tràm Chim - tỉnh Đồng Tháp

ctujsvn.ctu.edu.vn

Sự phân bố, chỉ số đa dạng loài và chỉ số ưu thế của nhóm Mesofauna theo sinh cảnh đất ngập nước theo mùa và đất không ngập nước được thể hiện ở Bảng 2 và Bảng 3. Kết quả cho thấy số lượng loài và chỉ số đa dạng ghi nhận được ở sinh cảnh đất không ngập nước (38 loài, H. 3,69) cao hơn hẳn so với đất ngập nước theo mùa (9 loài, H.

Khảo sát sự đa dạng sinh học thực vật của các hệ thống canh tác và rừng tràm tại huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tuy nhiên, chỉ số Shannon H có tương quan chặt và nghịch (r = -0,981, p<0,01) với chỉ số Simpson D, tức khi đa dạng loài tăng thì chỉ số đa dạng quần xã giảm và ngược lại. 0,986, p<0,01) với chỉ số Simpson D, có nghĩa là sự cân bằng giữa các loài trong quần xã tăng thì chỉ số đa dạng quần xã giảm và ngược lại.

Đa dạng loài tảo bám trong ruộng lúa thâm canh ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang, Việt Nam

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 8: So sánh mật độ tảo bám (cá thể/m 2 ) giữa hai vụ lúa ở cùng đợt khảo sát. 3.3 Chỉ số đa dạng loài tảo bám trong ruộng lúa thâm canh. Chỉ số đa dạng loài vi tảo bám (d) càng lớn, độ phong phú của loài càng cao. Thành phần loài tảo trong ruộng lúa ở hai vụ khảo sát đều ở mức đa dạng rất phong phú..

Đa dạng di truyền của cá rô biển (Pristolepis fasciata Bleeker, 1851) ở Đồng bằng sông Cửu Long

ctujsvn.ctu.edu.vn

Đánh giá chung ở cả ba quần thể cá rô biển cho thấy mức độ đa dạng di truyền của cá tương đối cao: tỉ lệ gen dị hợp và chỉ số Shannon trung bình đạt 0,258 và 0,391 (Bảng 2).. Hình 1: Các vạch đa hình khuếch đại từ chỉ thị 17899A cho một số mẫu cá rô biển Bảng 2: Các thông số đa dạng di truyền (TB ± ĐLC) của các quần thể cá rô biển. Long An . %P: tỉ lệ gene đa hình. 3.2 Sự khác biệt di truyền giữa các quần thể của cá rô biển.

ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐA DẠNG DI TRUYỀN VI KHUẨN TÍCH LŨY POLYPHOSPHAT PHÂN LẬP TỪ TRONG NƯỚC AO NUÔI CÁ TRA VÀ CHẤT THẢI TRẠI CHĂN NUÔI HEO Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Chỉ số đa dạng H ′ không chỉ phụ thuộc vào thành phần loài, số loài mà cả số lượng cá thể và xác suất xuất hiện của các cá thể trong mỗi loài. Chỉ số H ′ được tính theo công thức (Richard, 2005). chỉ số đa dạng loài Shannon-Weiner P i : tần số xuất hiện của loài thứ i S: tổng số loài. Chỉ số đồng đều Shannon (Shannon Evenness - J. khảo sát tính phân bố đồng đều của các dòng vi khuẩn trong các loài. Chỉ số J ′ được tính dựa trên chỉ số đa dạng loài Shannon H' và H´ max (Richard, 2005)..

Hướng dẫn của công ước đa dạng sinh học về xây dựng chỉ thị quan trắc đa dạng sinh học quốc gia và khuyến nghị việc áp dụng ở Việt Nam

tainguyenso.vnu.edu.vn

Hướng dẫn của CBD về quy trình thiết kế chương trình quan trắc và lựa chọn các chỉ số cấp quốc gia. Giai đoạn 1: Xác định các vấn đề chính sách và mục tiêu quan trắc - Bước 1. Xây dựng điều khoản tham chiếu.. Giai đoạn 2: Xây dựng các chỉ thị quan trắc đa dạng sinh học - Bước 3. Xác định những yêu cầu của chỉ thị;. Chọn lựa những chỉ thị phù hợp;. Thiết kế kỹ thuật của các chỉ số thị.. Giai đoạn 3: Quan trắc đa dạng sinh học.

HƯỚNG DẪN CỦA CÔNG ƯỚC ĐA DẠNG SINH HỌC VỀ XÂY DỰNG CHỈ THỊ QUAN TRẮC ĐA DẠNG SINH HỌC QUỐC GIA VÀ KHUYẾN NGHỊ VIỆC ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM

repository.vnu.edu.vn

Hướng dẫn của CBD về quy trình thiết kế chương trình quan trắc và lựa chọn các chỉ số cấp quốc gia. Giai đoạn 1: Xác định các vấn đề chính sách và mục tiêu quan trắc - Bước 1. Xây dựng điều khoản tham chiếu.. Giai đoạn 2: Xây dựng các chỉ thị quan trắc đa dạng sinh học - Bước 3. Xác định những yêu cầu của chỉ thị;. Chọn lựa những chỉ thị phù hợp;. Thiết kế kỹ thuật của các chỉ số thị.. Giai đoạn 3: Quan trắc đa dạng sinh học.

Khảo sát sự đa dạng di truyền cây lêkima (Pouteria campechiana) ở thành phố Cần Thơ dựa trên đặc điểm hình thái và chỉ thị phân tử ISSR

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tính trạng có chỉ số Shannon cao nhất là đường kính cuống hoa (1,526) có độ đa dạng cao nhất về mặt kiểu hình (Bảng 7, Hình 2).. Bảng 7: Chỉ số Shannon trên 50 đặc điểm hình thái của 20 mẫu lêkima. Hình 2: Sự đa dạng tính trạng cuống trái và dạng trái của 20 mẫu lêkima được phân thành 7 nhóm dựa trên đặc điểm hình thái. 3.2 Sự đa dạng di truyền qua phân tích bằng chỉ thị phân tử ISSR.