« Home « Kết quả tìm kiếm

chỉ thị phân tử gene chức năng


Tìm thấy 14+ kết quả cho từ khóa "chỉ thị phân tử gene chức năng"

HIệU QUả CủA CHỉ THị PHÂN Tử TRợ GIúP CHọN LọC TRONG CHọN TạO GIốNG LúA

ctujsvn.ctu.edu.vn

Vì vậy, các chỉ thị phân tử chức năng này có thể được sử dụng trong các phân tích chẩn đoán để dự đoán tính trạng mùi thơm là đồng hợp hay dị hợp, ĐTH cao hay thấp hoặc lúa có khả năng kháng rầy hay không. Các chỉ thị phân tử này có thể được sử dụng rộng rãi trong các chương trình chọn tạo giống lúa nếu như bố mẹ có kiểu alen khác nhau hoặc trong một quần thể còn đang phân ly..

Đánh giá kiểu gene chịu mặn bằng dấu chỉ thị phân tử SSR trên 40 giống/dòng lúa cải tiến

ctujsvn.ctu.edu.vn

ĐÁNH GIÁ KIỂU GENE CHỊU MẶN BẰNG DẤU CHỈ THỊ PHÂN TỬ SSR TRÊN 40 GIỐNG/DÒNG LÚA CẢI TIẾN. Lúa là đối tượng cây trồng rất mẫn cảm với mặn, do đó việc nghiên cứu chọn tạo các giống lúa có mang kiểu gene chịu được mặn là cấp thiết. Vì vậy, đề tài đánh giá kiểu gene chịu mặn bằng dấu chỉ thị phân tử SSR trên 40 giống lúa cải tiến được tiến hành tại Khoa Nông nghiệp, Trường Đai học Cần Thơ.

Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lúa chịu mặn ứng phó với biến đổi khí hậu

repository.vnu.edu.vn

“Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lúa chịu mặn ứng phó với biến đổi khí hậu”.. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Ứng dụng chỉ thị phân tử kết hợp với phương pháp chọn giống truyền thống để tạo giống lúa chịu mặn năng suất cao đáp ứng nhu cầu về giống cho sản xuất, đặc biệt là cho các vùng ven biển ĐBSH nơi chịu nhiều ảnh hưởng của BĐKH..

Chỉ thị phân tử CsFemale-1 và giới tính của dưa leo

ctujsvn.ctu.edu.vn

Cho đến hiện nay, vẫn chưa có chỉ thị phân tử nào nhận diện chính xác 100% các dòng dưa leo. Vì vậy cần tiếp tục phát triển các chỉ thị phân tử mới có độ nhận diện chính xác hơn hoặc phát triển tổ hợp các loại chỉ thị khác nhau để tăng hiệu quả nhận diện.. Chỉ thị CsFemale-1 có khả năng nhận diện các dòng dưa leo toàn hoa cái trong bộ giống hiện có với độ tương thích là 100% và tỷ lệ này đối với dòng có cả hoa đực và hoa cái là 42%.

Nghiên cứu chọn tạo giống lúa Khang Dân chịu ngập bằng phương pháp chỉ thị phân tử (marker assisted backcrossing)

000000255219.pdf

dlib.hust.edu.vn

Kết quả khảo sát chỉ thị phân tử đa hình giữa PSB-Rc68 với Khang Dân Xác định chỉ thị phân tử đa hình trên 12 nhiễm sắc thể giữa giống cho gen và giống nhận gen phục vụ cho chọn lọc nền di truyền Xác định chỉ thị phân tử đa hình tại ví trí gen đích giữa giống lúa PSB-Rc68 và Khang Dân Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn lọc cá thể mang QTL/gen Sub1 tổ hợp Khang Dân/ PSB-Rc68. 63 3.2.1 Xác định cá thể mang QTL/gen Sub1 trong quần thể lai BC2F1 bằng chỉ thị phân tử Chọn lọc nền di truyền giống Khang

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA KHANG DÂN CHỊU NGẬP BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHỈ THỊ PHÂN TỬ (MARKER ASSISTED BACKCROSSING)

dlib.hust.edu.vn

Kết quả khảo sát chỉ thị phân tử đa hình giữa PSB-Rc68 với Khang Dân Xác định chỉ thị phân tử đa hình trên 12 nhiễm sắc thể giữa giống cho gen và giống nhận gen phục vụ cho chọn lọc nền di truyền. 46 3.1.2 Xác định chỉ thị phân tử đa hình tại ví trí gen đích giữa giống lúa PSB-Rc68 và Khang Dân. 61 33.2 Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn lọc cá thể mang QTL/gen Sub1 tổ hợp Khang Dân/ PSB-Rc68. 63 3.2.1 Xác định cá thể mang QTL/gen Sub1 trong quần thể lai BC2F1 bằng chỉ thị phân tử Chọn lọc nền di

ĐÁNH GIÁ SỰ ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA CÁC DÒNG CÁ RÔ ĐỒNG (ANABAS TESTUDINEUS, BLOCH 1972) BẰNG CÁC CHỈ THỊ PHÂN TỬ RAPD VÀ ISSR

ctujsvn.ctu.edu.vn

Với hai chỉ thị phân tử RAPD và ISSR, cả bốn quần thể cá rô đồng tại ĐBSCL của Việt Nam đều cho thấy mức độ đa dạng di truyền tương đối cao,. dạng di truyền cao nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy hai chỉ thị phân tử RAPD và ISSR có thể sử dụng trong phân tích đa dạng di truyền.

Nhận diện tính kháng bệnh đốm đen ở cây hoa hồng (Rosa L. Hybrid) bằng chỉ thị phân tử SSR

ctujsvn.ctu.edu.vn

Musay là giống duy nhất có kết quả âm tính đối với cả 2 chỉ thị phân tử, nghĩa là không mang gen kháng bệnh đốm đen Rdr1, nhưng lại không nhiễm bệnh đốm đen khi khảo sát ngoài vườn. Có khả năng do giống Musay có gen kháng khác với Rdr1 nên 2 chỉ thị phân tử 155SSR và 69Mic không liên kết được, cũng có thể do giống này trong thời gian khảo sát thí nghiệm giống chưa nhiễm bệnh..

Nghiên cứu chọn tạo giống lúa Khang Dân chịu ngập bằng phương pháp chỉ thị phân tử (marker assisted backcrossing)

000000255219.TT.pdf

dlib.hust.edu.vn

NST 6 có 6 chỉ thị. NST 7 có 4 chỉ thị. NST 8 có 4 chỉ thị: NST 9 có 11 chỉ thị. NST 10, NST 11, NST 12 đều có 2 chỉ thị. 3  Với 636 cá thể BC2F1 sử dụng 2 chỉ thị phân tử ART5 và SC3 thu được 139 cá thể mang Sub1. Sử dụng 54 chỉ thị phân tử để sàng lọc nền di truyền của các cá thể mang Sub1, xác định được 2 cá thể có nền di truyền giống Khang Dân cao nhất là cây số và cây số 579 (88

Ứng dụng chỉ thị phân tử liên kết gần trong chọn giống lúa chịu ngập chìm

repository.vnu.edu.vn

Ứng dụng chỉ thị phân tử liên kết gần trong chọn giống lúa chịu ngập chìm. Nhằm mục đích tìm kiếm chỉ thị có thể sử dụng để phát hiện gen chịu ngập trong các cá thể con lai tiến hành phản ứng PCR với ADN của các giống lúa 1.Q5c. Các chỉ thị SSR cho đa hình giữa giống cho và nhận gen chịu ngập. Kết quả khảo sát đa hình với ADN các giống cho và nhận gen với chỉ thị RM17. Hai chỉ thị này liên kết rất chặt với gen Sub1.

Đa dạng di truyền của các mẫu giống đậu tương dựa trên các hình thái, chỉ thị phân tử SSR và hàm lượng protein

ctujsvn.ctu.edu.vn

ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA CÁC MẪU GIỐNG ĐẬU TƯƠNG DỰA TRÊN CÁC HÌNH THÁI, CHỈ THỊ PHÂN TỬ SSR VÀ HÀM LƯỢNG PROTEIN. Chỉ thị SSR, đa dạng di truyền, đậu tương, hàm lượng protein, tính trạng. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá đa dạng di truyền của 109 mẫu giống đậu tương (Glycine max (L.) Merr.) ở các đặc điểm về hình thái (đặc điểm thực vật học, nông sinh học) trên đồng ruộng trong vụ xuân năm 2018, ở hàm lượng protein và kiểu gen bằng 9 dấu chỉ thị phân tử SSR.

Khảo sát sự đa dạng di truyền của một số giống nghệ ở miền Nam Việt Nam dựa trên chỉ thị phân tử RAPD và ISSR

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ngược lại, ở chỉ thị phân tử RAPD, nhóm IV gồm 4 giống (CT08, CT09, CT12 và AG04);. nhóm V gồm 4 giống (ĐT01, CT10, CT11 và TG01) trong khi đó ở chỉ thị phân tử ISSR 8 giống này lại gom lại thành nhóm V. Sơ đồ nhánh trong sự kết hợp 2 chỉ thị phân tử RAPD và ISSR được.

Áp dụng chỉ thị phân tử để đánh giá đa dạng di truyền một số dòng cẩm chướng sau xử lý đột biến tia gamma và kết hợp EMS

dlib.hust.edu.vn

Trong thế kỷ này, việc sử dụng các chỉ thị phân tử để đánh giá đa dạng và phát hiện đột biến được áp dụng rộng rãi. Để gia tăng tần xuất xuất hiện đột biến nhằm tạo nguồn nguyên liệu phong phú cho chọn tạo giống hoa cẩm chướng mới, chúng tôi tiến hành đề tài “Áp dụng chỉ thị phân tử để đánh giá đa dạng di truyền một số dòng cẩm chướng sau xử lý đột biến tia gamma và kết hợp EMS ” 1.2.

Đánh giá tính đa dạng di truyền nhờ chỉ thị phân tử RAPD - PCR và khả năng sinh tổng hợp sinensetin ở loài cây thuốc có tiềm năng xuất khẩu ở Việt Nam Orthosiphon stamineus Benth

DT_00638.doc

tainguyenso.vnu.edu.vn

Sử dụng chỉ thị ADN (RAPD-PCR) và hóa học trong nghiên cứu phát triển. Các hợp chất sử dụng trong nghiên cứu 23. Kết quả phân tích tính đa dạng di truyền nhờ chỉ thị RAPD-PCR 34

ĐA DẠNG DẤU PHÂN TỬ RAPD VÀ SSR CỦA SÁU GIỐNG LÚA THƠM Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Các phương pháp đánh giá cảm quan mặc dù cho kết quả nhanh chóng nhưng lại chưa thực sự chính xác. thị phân tử (molecular marker) trong nghiên cứu đa dạng di truyền của các giống lúa. Trong hệ thống chỉ thị phân tử hiện hành, kỹ thuật RAPD (William et al., 1990) là kỹ thuật đơn giản, cho kết quả khá tin cậy và có lợi về mặt kinh tế hơn cả.

Đánh giá khả năng chịu mặn của 12 giống lúa địa phương tỉnh Trà Vinh bằng dấu phân tử DNA và chỉ tiêu K+/Na+ ở lúa

ctujsvn.ctu.edu.vn

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU MẶN CỦA 12 GIỐNG LÚA ĐỊA PHƯƠNG TỈNH TRÀ VINH BẰNG DẤU PHÂN TỬ DNA VÀ CHỈ TIÊU K + /NA + Ở LÚA. 2 Viện Nghiên cứu và Phát triển Đồng bằng sông Cửu Long, Trường Đại học Cần Thơ. Chỉ thị SSR, lúa chịu mặn, tỷ lệ K + /Na. Thí nghiệm đánh giá khả năng chịu mặn của 12 giống lúa tỉnh Trà Vinh qua khả năng hấp thụ K + /Na + và tỷ lệ sống sót sau khi xử lý mặn ở nồng độ 6‰. NaCl trong môi trường dinh dưỡng Yoshida kết hợp với dấu phân tử RM336, RM10825 và RM10793.