« Home « Kết quả tìm kiếm

gan tụy


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "gan tụy"

Tác động của Cypermethrin và nhiệt độ lên biến đổi mô gan tụy tôm sú (Penaeus monodon)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Thay đổi nặng nhất ở nhiệt độ 36 o C giảm dần ở nhiệt độ 28, 22 o C và ít thay đổi là 32 o C. tế bào máu tập trung xung quanh ống gan tụy. giảm cho đến mất một số tế bào gan tụy như tế bào B, R, F. một số tế bào biểu mô của ống gan tụy có nhân to bất thường. teo tế bào biểu mô ống gan tụy. tế bào gan tụy bị bong tróc rơi vào trong lòng ống. mất cấu trúc ống gan tụy. các tế bào gan tụy biến mất thay vào đó là sự hiện diện của tế bào máu.

Hội chứng hoại tử gan tụy ở tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) nuôi thương phẩm tại Ninh Thuận

tailieu.vn

Tần suất bắt gặp các dấu hiệu bệnh lý của tơm bị hội chứng gan tụy (n=40). 2 Gan tụy teo nhỏ, chai cứng, dai 35 87.5. 3 Gan tụy mềm nhũn 5 12.5. 4 Gan tụy cĩ màu nhợt nhạt 31 77.5. 5 Gan tụy cĩ màu nâu đen 9 22.5. Một tỷ lệ rất cao của các mẫu tơm bị bệnh thu được thể hiện bị vấn đề về gan tụy và tiêu hĩa như : cơ quan gan tụy teo nhỏ, chai cứng, ruột rỗng khơng cĩ thức ăn và chết rải rác đến hàng loạt. Phần lớn trường hợp, gan tụy của tơm bị bệnh thường cĩ xu hướng nhợt nhạt (77.5.

Phân lập và xác định khả năng gây hoại tử gan tụy của vi khuẩn Vibrio paraheamolyticus phân lập từ tôm nuôi ở Bạc Liêu

ctujsvn.ctu.edu.vn

B) Gan tụy tôm ở nghiệm thức đối chứng (A: 10X &. (C) Gan tụy tôm tiêm V. parahemolyticus sau 3 ngày có dấu hiệu teo ống gan tụy, số lượng tế bào B, F và R giảm nhiều (10X). (D) Gan tụy tôm tiêm V. parahemolyticus sau 6 ngày cấu trúc của mô gan tụy biến đổi, ống gan tụy không có tế bào B, F và R, các tế bào gan thoái hóa, rơi vào lòng ống (40X).

Khả năng kháng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính của tôm he Ấn Độ (Penaeus indicus)

tailieu.vn

Đây là nghiên cứu đầu tiên cho thấy P.. indicus cĩ khả năng kháng tác nhân gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính, mở ra cơ hội tạo các dịng tơm he cĩ sức đề kháng tốt hơn cho các vùng nuơi bị nhiễm AHPND của Việt Nam và khu vực châu Á.. Tuyến gan tụy của tơm he Ấn Độ (Penaeus indicus) bị bệnh hoại tử gan tụy cấp tính AHPND A: Bong trĩc. Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) hiện là một trong những bệnh nguy hiểm nhất trên tơm nuơi.

Nghiên cứu thu nhận và xác định một số đặc tính của Enzyme alginate lyase từ gan tụy ốc bàn tay Lambis chiragra

255633.pdf

dlib.hust.edu.vn

Ảnh hƣởng của tỷ lệ gan tụy/dung môi đến quá trình trích ly alginate lyase từ gan tụy ốc bàn tay Lambis chiragra. Ảnh hƣởng của pH dung môi đến quá trình trích ly alginate lyase từ gan tụy ốc bàn tay Lambis chiragra. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến quá trình trích ly alginate lyase từ gan tụy ốc bàn tay Lambis chiragra. Ảnh hƣởng của thời gian trích ly đến quá trình trích ly alginate lyase từ gan tụy ốc bàn tay Lambis chiragra.

Nghiên cứu thu nhận và xác định một số đặc tính của Enzyme alginate lyase từ gan tụy ốc bàn tay Lambis chiragra

255633-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Đề tài: “Nghiên cứu thu nhận và xác định một số đặc tính của enzyme alginate lyase từ gan tụy ốc bàn tay Lambis chiragra”.

Hiện trạng sử dụng thuốc và tính kháng kháng sinh của Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp ở tôm tại Quỳnh Lưu - Nghệ An

tailieu.vn

Theo các tài liệu đã cơng bố tác nhân gây bệnh AHPND được xác định là V. parahaemolyricus trong số 30 chủng mang gen độc lực gây bệnh hoại tử gan tụy cấp.. Thành phần lồi vi khuẩn phân lập từ mẫu tơm cĩ biểu hiện bệnh lý của AHPND. STT Lồi vi khuẩn Tỷ lệ. Khối gan tụy nhợt nhạt, cĩ màu trắng, ruột khơng cĩ thức ăn. Gan tụy bị teo, ruột khơng cĩ thức ăn. Khối gan tụy của tơm khĩ bị bĩp vỡ giữa hai ngĩn tay cái và ngĩn trỏ, ruột khơng cĩ thức ăn.

Ảnh hưởng của vi khuẩn lactic bổ sung vào thức ăn lên khả năng kháng bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm thẻ chân trắng (litopenaeus vannamei)

tailieu.vn

Ở nghiệm thức đối chứng dương gan tụy tôm biểu hiện một số biến đổi đặc trưng trên vùng gan tụy của các mẫu tôm này tương tự mô tả của Lightner et al., (2012) trên tôm bệnh hoại tử gan tụy cấp tính như cấu trúc mô gan tụy bị biến đổi, ống gan tụy không có tế bào B, F và R và một số tế bào của ống gan tụy có nhân to khác thường, các tế bào gan thoái hóa và rơi vào lòng ống, xuất hiện melanin hóa ở các vùng hoại tử (Hình 2C, D).

ẢNH HƯỞNG CỦA VI KHUẨN LACTIC BỔ SUNG VÀO THỨC ĂN LÊN KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY CẤP TÍNH TRÊN TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei

www.academia.edu

Ở các nghiệm thức còn lại, tôm cũng có tỷ lệ sống khá cao (73.37. 79.97%) và phần lớn mẫu gan tụy thu được không có dấu hiệu bệnh lý đặc trưng của bệnh hoại tử gan tụy cấp tính khi phân tích mô bệnh học. Ảnh hưởng của vi khuẩn lactic bổ sung vào thức ăn lên khả năng kháng bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei).

Sử dụng thức ăn bổ sung chất chiết lá lựu (Punica granatum) phòng bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)

www.academia.edu

Chất chiết thảo dược, đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu, TÓM TẮT tăng trưởng, tôm thẻ chân Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính là một trong những nguyên nhân gây thất thoát trắng, Vibrio sản lượng tôm nuôi hàng năm, dẫn đến gia tăng lượng kháng sinh dùng trong parahaemolyticus hệ thống nuôi tôm.

Khả năng kiểm soát sinh học Vibrio parahaemolyticus NT7 phân lập từ tôm thẻ bệnh hoại tử gan tụy (AHPND) của chủng Bacillus polyfermenticus F27 phân lập từ giun quế

www.academia.edu

Theo báo cáo của Han, Mohney, Tang, và Pantoja (2015) đã xác định 7 chủng Vibrio parahaemolyticus phân lập từ mẫu tôm bệnh hoại tử gan tụy ở Việt Nam kháng kháng sinh và đó là bằng chứng cho thấy loài vi khuẩn này có khả năng đề kháng kháng sinh rất nhanh, nguy cơ dẫn đến thất bại trong việc điều trị bệnh hoại tử gan tụy là rất cao. Bên cạnh đó, việc điều trị bằng kháng sinh và hóa chất quá nhiều trong ao nuôi tôm sẽ tiêu diệt các vi khuẩn gây bệnh lẫn các vi khuẩn có lợi (Gatesoupe, 1999).

Sự hiện diện của bệnh đốm trắng, hoại tử gan tụy cấp và vi bào tử trùng trên tôm giống và tôm nuôi nước lợ ở đồng bằng sông Cửu Long

tailieu.vn

Những biểu hiện này thường được nhận thấy ở các bệnh khác liên quan đến tình trạng gan tụy tôm nuôi như bệnh do EHP, hoại tử gan tụy do Vibrio parahaemolyticus và bệnh nhiễm giống vi khuẩn Vibrio nói chung gây hoại tử gan tụy (Septic Hepatopancreatic Necrosis -SHPN).. Diện tích tôm nuôi nước lợ mắc bệnh đốm trắng tăng từ năm sau đó có xu hướng giảm mạnh từ trên 5.873 ha (năm 2018) xuống còn 1.900 ha (8 tháng đầu năm 2020).

Thực trạng bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) trên tôm nuôi và kết quả phân lập chủng vi khuẩn gây bệnh ở một số tỉnh Tây Nam Bộ

tailieu.vn

Đặc biệt, trong số đó bệnh hoại tử gan tụy cấp (AHPND) với tốc độ lây lan nhanh và gây ra thiệt hại kinh tế trầm trọng. Bệnh AHPND lần đầu được ghi nhận ở Trung Quốc vào năm 2009 sau đó lan ra châu Á và các nước ở khu vực khác: Việt Nam (2010), Malaysia (2011), Thái Lan (2012), Mexico (2013) và Philippines (2015) (Flegel &. ctv., 2012. ctv., 2015). Hoại tử gan tụy cấp đã gây thiệt hại nặng cho ngành nuôi tôm châu Á lên đến 1 tỷ USD vào năm 2013 theo ước tính của.

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHÁNG VI KHUẨN Vibrio spp. GÂY BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY CẤP (AHPND) TRÊN TÔM CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) CỦA DỊCH CHIẾT TỪ CÂY CHÓ ĐẺ THÂN XANH (Phyllanthus amarus Schum)

www.academia.edu

Từ khóa: khả năng kháng khuẩn, chiết xuất thảo dược, hoại tử gan tụy cấp Abstract. parahaemolyticus and Vibrio sp. Đây là bệnh do vi khuẩn gây ra. Theo Loc Tran và cs., tác nhân chính được xác định là do vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus [1]. Trong đó, kết quả PCR đã xác định sự có mặt của chủng vi khuẩn V. parahaemolyticus được xem là tác nhân gây bệnh hoại tử gan tụy cấp [2].

Sử dụng thức ăn bổ sung chất chiết lá lựu (Punica granatum) phòng bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)

ctujsvn.ctu.edu.vn

SỬ DỤNG THỨC ĂN BỔ SUNG CHẤT CHIẾT LÁ LỰU ( Punica granatum ) PHÒNG BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY CẤP TÍNH TRÊN TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei). Chất chiết thảo dược, đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu, tăng trưởng, tôm thẻ chân trắng, Vibrio.

Tiềm năng ứng dụng C-type lectin từ tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei trong hỗ trợ điều trị bệnh hoại tử gan tụy cấp do vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus trên tôm nuôi

ctujsvn.ctu.edu.vn

Flec4 lại được tìm thấy trong nhiều loại mô khác nhau từ gan tụy, mang, dạ dày và mức độ thấp hơn cũng có thể được phát hiện trong ruột, đặc biệt L Lec lại có biểu hiện cao nhất trong não (Zhang et al., 2009c).

Bước đầu đánh giá khả năng loại trừ vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp (AHPND) Vibrio parahaemolyticus bằng phương pháp sử dụng hệ sợi nấm trong hệ thống nuôi tôm

ctujsvn.ctu.edu.vn

BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG LOẠI TRỪ VI KHUẨN GÂY BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY CẤP (AHPND) Vibrio parahaemolyticus BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG HỆ SỢI NẤM TRONG HỆ THỐNG NUÔI TÔM. Ngành nuôi tôm ở Việt Nam đang bị đe doạ bởi sự bùng nổ của nhiều loại dịch bệnh, đặc biệt là bệnh hoại tử gan tụy do vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây ra, tỉ lệ chết lên đến 100% trong thời gian ngắn ở các trang trại nuôi tôm.

Tác dụng diệt khuẩn của dịch chiết lá sim và hạt sim (Rhodomyrtus tomentosa) đối với vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm nuôi nước lợ

tailieu.vn

TÁC DỤNG DIỆT KHUẨN CỦA DỊCH CHIẾT LÁ SIM VÀ HẠT SIM ( Rhodomyrtus tomentosa ) ĐỐI VỚI VI KHUẨN GÂY BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY CẤP TRÊN TÔM NUÔI NƯỚC LỢ. Bệnh hoại tử gan tụy cấp (AHPND) do tác nhân vi khuẩn Vibrio spp. Nghiên cứu được tiến hành nhằm sàng lọc, đánh giá khả năng diệt khuẩn của dịch chiết lá sim và dịch chiết hạt sim (Rhodomyrtus tomentosa) đối với các chủng vi khuẩn gây AHPND, Vibrio parahaemolyticus KC12.02.0, V..

Khảo sát đặc tính đối kháng của Bacillus licheniformis (B1) đối với Vibrio parahaemolyticus gây bệnh teo gan tụy cấp tính trên tôm (AHPND) trong điều kiện thí nghiệm

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND – acute hepatopancreatic necrosis disease) hay bệnh chết sớm EMS (early mortality syndrome) được phát hiện là bệnh do vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây ra và gây thiệt hại lớn đối với mô hình nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh. Chủng vi khuẩn Bacillus licheniformis (B1) được phân lập từ ruột cá Đối (Mugil cephalus) trong tự nhiên có khả năng đối kháng tốt với vi khuẩn V..

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN CỦA HỆ VẬT LIỆU NANO TỔ HỢP MANG KHÁNG SINH ĐỐI VỚI VI KHUẨN VIBRIO PARAHAEMOLYTICUS – GÂY BỆNH HOẠI TỬ GAN TUY TỤY CẤP (AHPNS) TRÊN TÔM CHÂN TRẮNG Litopenaeus vannamei (Boone 1931)

www.academia.edu

Tập 128, Số 3C, 2019 gan tụy cấp (Acute haepatopancreatic necrosis syndrome – AHPNS) làm cho cả tôm s và tôm Chân trắng chết hàng loạt. Đối với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus – tác nhân chính gây Hội chứng hoại tử gan tụy cấp vẫn chưa có thuốc đặc trị do vi khuẩn này có khả năng tạo ra một màng sinh học chống lại thuốc diệt khuẩn và kháng sinh [3].