Tìm thấy 18+ kết quả cho từ khóa "Glycine max"
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Phương pháp nghiên cứu và đánh giá tập đoàn giống đậu nành (Glycine max (L.) Merrill)
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Ảnh hưởng của ba khoảng cách hàng trên các đặc tính nông học và năng suất của năm giống đậu nành [Glycine max (L.) Merr.] vụ Xuân Hè 2015 tại tỉnh Vĩnh Long. Đậu nành [Glycine max (L.) Merr.] là cây trồng lấy hạt. Năng suất đậu nành có thể thay đổi theo giống và kỹ thuật canh tác. Các khuyến cáo về sạ dày và trồng khoảng cách hàng hẹp thay đổi theo điều kiện đất đai, mùa vụ và giống đậu nành.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Đề tài “Phân tích tính đa dạng di truyền và xây dựng tập đoàn lõi (core collection) của tập đoàn giống đậu nành (Glycine max (L.) Merrill)” được thực hiện nhằm đánh giá được sự đa dạng di truyền của các giống đậu nành trong tập đoàn và xây dựng được bộ tập đoàn lõi (core collection) góp phần làm giảm chi phí và công sức đầu tư cho việc khai thác, bảo tồn và duy trì nguồn giống được hiệu quả..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC CẮT BỎ LÁ SAU TRỔ ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG ĐẬU NÀNH MTĐ517-8 (Glycine max). Đậu nành MTĐ517-8, thiệt hại lá, năng suất và chỉ số thu hoạch. Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng thiệt hại lá từ khi bắt đầu ra hoa của đậu nành giống MTĐ517-8 được thực hiện để xác định ngưỡng thiệt hại kinh tế đề nghị sử dụng thuốc trừ sâu. Thí nghiệm trồng trong chậu được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức, 6 lần lặp lại (3 cây/chậu).
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
234427.pdf
dlib.hust.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Isoflavon có nhiều ở thực vật họ đậu, nhất là đậu tơng (Glycine max). Isoflavon có nhiều ở thực vật họ đậu, nhất là đậu tơng. Tuy nhiên, hàm lợng của chúng trong đậu tơng lại rất thấp (chỉ chiếm 1-5% so với isoflavon tổng số)[39]. Trong 2 quá trình nảy mầm đậu tơng đã kích hoạt enzim glucosidaza trong nội nhũ của hạt, làm tăng khả năng chuyển hóa isoflavon từ dạng glucosid sang dạng aglucon.
311595-tt.pdf
dlib.hust.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Đỗ Thị Hoa Viên Từ khóa: Đậu tương (Glycine max L. Merr), chuyển gen, Bar, hạt nano Nội dung tóm tắt: a) Lý do chọn đề tài Đậu tương là cây trồng có giá trị dinh dưỡng cao được các nhà khoa học xếp vào một trong những “thực phẩm chức năng” và đóng vai trò thiết yếu để nâng cao tiêu chuẩn thực phẩm cho con người ở những nước đang phát triển trong tình trạng thiếu hụt protein Trong những năm gần đây, diện tích gieo trồng đậu tương của Việt Nam bị sụt giảm một cách nghiêm trọng.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Đậu tương [Glycine max (L.) Merill] hiện nay được xem là một trong những cây trồng quan trọng trên thế giới về giá trị kinh tế - nông nghiệp và sử dụng đa dạng trong cả lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp (Bilyeu et al., 2010). Đậu tương có hàm lượng dinh dưỡng cao.
www.scribd.com Xem trực tuyến Tải xuống
Trầ n Thị BaKhoa Nông nghiệp &SHƯD 27M0513005 Trần Võ Hải Đường 20CNSH60420201 Khảo sát đặc điểm di truyền của 20 giống đậu nành rau nhập nội ( Glycine max (L.) merrill ) dựa vào chỉ tiêu nông hc và dấu phân tử SSR PGS.TS. Trầ n Thị BaKhoa Nông nghiệp &SHƯD 28M0513022 Đ Thị Kim Ngân20CNSH60420201 Nghiên cứu tính bin dị di truyn của 20 dòng đậu nành hoang ( Glycine soja ) nhập từ Hàn Quốc bằng dấu phân tử SSR và chỉ tiêu nông hc PGS.TS. Vũ Anh Pháp Viện NCPT ĐBSCL PGS.TS.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Đậu nành (Glycine max L. Những lợi ích sức khỏe đáng kể đến là các polyphenol đậu nành có hoạt tính sinh học, bao gồm khả năng chống oxy hóa, chống tăng sinh, và các hiệu ứng làm giảm cholesterol cũng như liên kết với các thụ thể estrogen (Isanga và Zhang, 2008).
311595.pdf
dlib.hust.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Nguồn gốc và tình hình sản xuất đậu tương Nguồn gốc đậu tương Fabaceae, có tên khoa (Glycine max L. Tình hình nghiên cứu và sản xuất đậu tương Trên thế giới. cây trng có kh ng rc phân b. khp các châu lc trng nhic trên th gii, tp trung c có. a ISAAA, các loi cây trng chuy cây trng bii gen.
277159.pdf
dlib.hust.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Trong các nghiên cứu đã công bố chủ yếu sử dụng đỗ tương (Glycine max) lên men bằng A.
311605.pdf
dlib.hust.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Giới thiệu về đậu tương Đậu tương hay đỗ tương, đậu nành, tên khoa học là Glycine max (L) Merrill, thuộc bộ Đậu (Fabales), phân họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Đậu tương là cây thân thảo hàng năm. Hạt đậu tương màu vàng là loại tốt nhất nên được trồng và sử dụng nhiều nhất [1,6]. Đậu tương có nguồn gốc từ Trung Quốc sau đó được truyền bá sang Nhật Bản vào thế kỉ thứ 8, rồi dần có mặt ở các nước Châu Á khác như Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc, Việt Nam.
277159-TT.pdf
dlib.hust.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Trong các nghiên cứu đã công bố chủ yếu sử dụng đỗ tương (Glycine max) lên men bằng A. Tuy nhiên các thông tin công bố về bản chất và cơ chế hình thành của AGIs từ các loại đậu đỗ lên men rắn, xốp bằng A. (2) Xác định quy trình thu nhận chế phẩm AGIs bằng phương pháp lên men rắn, xốp nhờ A. Phần 3: Xác định một số yếu tố (độ ẩm, pH ban đầu, cơ chất môi trường lên men, thành phần K2HPO4.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Sự chống chịu mặn của 5 giống đậu nành [Glycine max (L.) Merrill] Nhật 17A, MTĐ 748-1, MTĐ 176, MTĐ 760-4 và OMĐN 29 được đánh giá bằng phương pháp thủy canh với 4 mức độ muối NaCl 0, 1, 2 và 4 g/l. Nồng độ muối tăng làm giảm tỷ lệ sống của cây, cũng như chiều cao cây, số lóng và chiều dài rễ. Các giống MTĐ 176, OMĐN 29, Nhật 17A có tỷ lệ sống thấp ở nồng độ NaCl 4 g/l lần lượt là 25, 20, và 10% ở 5 tuần sau khi trồng trong khi giống MTĐ 760-4 không sống được ở nồng độ này.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Đánh giá sự đa dạng di truyền ở mức phân tử của một số giống đậu tương (Glycine max (L.) Merrill) địa phương
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Cây đậu nành có tên khoa học là Glycine max, là cây trồng quan trọng trong các cây họ đậu do có nhiều tác dụng đối với nền kinh tế quốc dân. Hạt đậu nành là nguồn thực phẩm có giá trị cao, với hàm lượng trung bình rất cao của protein khoảng 30- 40% và lipit khoảng 18- 29%, là loại hạt duy nhất mà giá trị được đánh giá cao cả về protit và lipit (Lê Độ Hoàng et al., 1997).
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Đậu nành rau [Glycine max (L.) Merr.] (Edamame) là đậu nành được thu hoạch và. Vì thế, nó giúp đa dạng hóa nhu cầu lựa chọn thực phẩm của người tiêu dùng. Đậu nành rau có giá trị kinh tế và dinh dưỡng rất lớn. Vì vậy, việc xuất khẩu đậu nành rau là nguồn thu ngoại tệ đáng giá của nhiều quốc gia.. Ở Việt Nam, đậu nành rau chưa được phổ biến rộng rãi. Chủ yếu vẫn đang nghiên cứu và trồng thử nghiệm với diện tích nhỏ ở một vài địa phương như An Giang và một vài tỉnh phía Bắc.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
N-(phosphonomethyl) glycine được xử lý với nồng độ 450 ppm và 520 ppm, ethrel được xử lý với nồng độ 450 ppm và 500 ppm và nghiệm thức đối chứng không xử lý hóa chất. Các chất được xử lý ở 45 ngày trước khi thu hoạch bằng cách phun trên lá. Kết quả cho thấy N-(phosphonomethyl) glycine và ethrel đều giúp cây mía gia tăng hàm lượng đường từ so với đối chứng.
www.vatly.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Max Planck. Max Planck German physicist and Nobel laureate, who was the originator of the quantum theory.. Max Karl Ernst Ludwig Planck was born in Kiel on April 23, 1858, and educated at the universities of Munich and Berlin. He was appointed professor of physics at the University of Kiel in 1885, and from 1889 until 1928 filled the same position at the University of Berlin.