« Home « Kết quả tìm kiếm

Tế bào


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Tế bào"

Di truyền tế bào

tainguyenso.vnu.edu.vn

Điều chỉnh chu kỳ tế bào ở nấm men - Các gen mã. Điều chỉnh chu kỳ tế bào động vật có vú 225 Phần III. Di truyền tế bào soma 241. Di truyền tế bào lai soma 243. Sự biệt hóa các tế bào soma 243. Lai tế bào soma 245. Lai tế bào soma động vật in vitro 247 7.3.1. Sự tạo thành ngẫu nhiên tế bào lai soma in vitro 247 7.3.2. Lai tế bào khi sử dụng virut kích thích 249. Các tế bào lai heterocaryon 250. Sự hoạt hóa của gen ở tế bào lai 257 7.3.5. Các bào quan trong tế bào lai 261.

Giao thông trong tế bào

276IN(21).pdf

repository.vnu.edu.vn

Südhof, với công lao khám phá và mô tả cơ chế kiểm soát giao thông trong tế bào.. Công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đoạt giải Nobel năm nay đã làm sáng tỏ một quá trình cơ bản trong sinh lí học tế bào. Những khám phá này có tác động rất lớn đến hiểu biết của chúng ta về cách thức mà “hàng hóa” do tế bào. sản xuất ra được vận chuyển kịp thời và chính xác ở trong và ngoài tế bào.

Nghiên cứu biệt hóa tế bào gốc trung mô màng dây rốn người thành tế bào dạng tạo xương

277032-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Tiềm năng biệt hóa của tế bào gốc trung mô TBG trung mô là các tế bào có khả năng tăng sinh mạnh mẽ và có thể biệt hóa tạo thành nhiều loại tế bào khác nhau như các tế bào mỡ, tế bào tạo xương, tế bào sụn, tế bào cơ, tế bào thần kinh.. Khi nuôi cấy TBG trung mô in vitro, sau 70 lần phân chia các tế bào này vẫn không thay ñổi tiềm năng biêt hóa, ñiều này chứng tỏ tiềm năng tăng sinh to lớn của chúng.

Nghiên cứu nuôi cấy cảm ứng biệt hóa in vitro tế bào gốc từ mô mỡ thành tế bào sụn

310820.pdf

dlib.hust.edu.vn

Định danh tế bào bằng dấu ấn bề mặt. Nuôi cấy cảm ứng biệt hóa tế bào gốc mô mỡ thành tế bào sụn. Khảo sát môi trường cơ bản để biệt hóa tế bào gốc từ mô mỡ thành tế bào sụn. Biệt hóa tế bào.

Nghiên cứu nuôi cấy cảm ứng biệt hóa in vitro tế bào gốc từ mô mỡ thành tế bào sụn

310820-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Đánh giá tế bào sụn biệt hóa từ tế bào gốc từ mô mỡ. Xác định đặc điểm, hình thái tế bào trước và sau khi biệt hóa. Xác định các dấu ấn của tế bào sụn bằng kỹ thuật nhuộm tế bào. Xác định các dấu ấn của tế bào sụn bằng kỹ thuật RT-PCR. Các mẫu TBG mô mỡ sau khi nuôi cấy tăng sinh: Kết quả nuôi cấy tăng sinh 10 mẫu tế bào, ta thấy: Khi tế bào trôi lơ lửng trong môi trường nuôi cấy, không có hình dạng đặc trưng.

Nghiên cứu khả năng tăng sinh của tế bào gốc mỡ và ảnh hưởng của chúng đến tế bào da nuôi cấy định hướng trong điều trị vết thương

Noi dung LVThs - Đoàn Hoàng Thu.pdf

repository.vnu.edu.vn

Các tế bào chủ yếu tham gia liền vết thƣơng . Công nghệ mô – tế bào làm lành vết thƣơng . Vai trò tế bào gốc trong liền vết thƣơng. Tế bào gốc trung mô từ mô mỡ. Thu mô mỡ và phân lập tế bào. Nhân rộng tế bào. Xác định số lƣợng tế bào. Phƣơng pháp đánh giá ảnh hƣởng của tế bào gốc mô mỡ đến tế bào da nuôi cấy. Đánh giá ảnh hƣởng của tế bào gốc mô mỡ đến tăng sinh nguyên bào sợi. Đánh giá ảnh hƣởng của tấm tế bào gốc mô mỡ lên khả năng di cƣ của nguyên bào sợi.

Nghiên cứu khả năng tăng sinh của tế bào gốc mỡ và ảnh hưởng của chúng đến tế bào da nuôi cấy định hướng trong điều trị vết thương

01050001682.pdf

repository.vnu.edu.vn

Nghiên cứu khả năng tăng sinh của tế bào gốc mỡ và ảnh hưởng của chúng đến tế bào da nuôi cấy định hướng trong điều trị vết thương. Tế bào. Tế bào da. Điều trị vết thương;. Tế bào gốc mỡ.. Tế bào gốc là một trong những lĩnh vực sinh học lôi cuốn nhất hiện nay.

Theo dõi tế bào gốc sinh dục trong phát triển phôi sớm ở gà và chim cút

tainguyenso.vnu.edu.vn

Trong số các loại tế bào gốc, tế bào gốc sinh dục giữ một vai trò quan trọng cho công nghệ chuyển gen, vì tất cả những biến đổi kiểu gen trong các tế bào gốc này đều đ−ợc truyền cho thế hệ sau. Đã từ lâu, ng−ời ta biết rằng các tế bào gốc sinh dục, hay các tế bào sinh dục nguyên thuỷ xuất hiện rất sớm trong quá trình phát triển phôi, di chuyển theo một ph−ơng thức nhất định và cuối cùng đi vào c− trú trong tuyến sinh dục và là thuỷ tổ của tất cả các tế bào sinh dục và giao tử của cơ thể [2]..

Nghiên cứu kỹ thuật Mimo-OFDMA và ứng dụng trong thông tin di động tế bào

000000254286-TT.PDF

dlib.hust.edu.vn

Ưu, nhược điểm và khả năng áp dụng vào mạng thông tin di động tế bào. Đối tượng nghiên cứu: Lý thuyết về MIMO và OFDMA. Truy nhập vô tuyến hướng xuống downlink và hướng lên uplink trong mạng thông tin di động tế bào 4G. Phạm vi nghiên cứu: Lý thuyết, và mô phỏng trên phần mềm Matlab cho hướng lên uplink. Các nội dung chính và đóng góp mới của tác giả: Luận văn có bố cục gồm 4 chương: Chương 1: LÝ THUYẾT CƠ SỞ Giới thiệu tổng quát về thông tin di động tế bào, kênh vô tuyến và các hệ thống MIMO.

Giải bài tập Sinh học lớp 8 bài 5: Thực hành: Quan sát tế bào và mô

vndoc.com

Bước 2: Dùng kim mũi nhọn rạch bao cơ theo chiều dọc bắp cơ, dùng ngón cái và ngón trỏ đặt hai bên mép rạch, ấn nhẹ, lúc này nhìn thấy các tế bào cơ.. Bước 3: Dùng kim mũi mác gạt nhẹ cho các tế bào cơ tách khỏi bắp cơ dính vào bản kính, rồi bỏ bắp cơ ra.. Bước 4: Nhỏ vài giọt dung dịch sinh lý 0,65 % NaCl lên các tế bào cơ, đậy lamen, quan sát dưới kính hiển vi.. Muốn quan sát thấy nhân thì nhỏ thêm giọt axit axêtic + Đây la men sao cho không có bọt khí.

Nghiên cứu quy trình kỹ thuật nuôi cấy tế bào gốc mô mỡ trên nền màng polymer sinh học PHB

310809-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Kết quả sau 24 giờ tế bào tế bào có khả năng bám dính vào bề mặt màng PHB, có dạng hình thoi giống nguyên bào sợi, có xu hướng mọc thành từng đám sau đó tạo lớp tế bào đơn trên bề mặt đĩa nuôi cấy. Tế bào nuôi cấy tăng sinh đủ điều kiện làm vật liệu tế bào cho các thử nghiệm thiếp theo. Đã xây dựng được quy trình kỹ thuật nuôi cấy tế bào gốc mô mỡ trên nền màng polymer sinh học PHB và ứng dụng trong điều trị vết thương bỏng da ở mô hình thực nghiệm.

Nghiên cứu quy trình kỹ thuật nuôi cấy tế bào gốc mô mỡ trên nền màng polymer sinh học PHB

310809.pdf

dlib.hust.edu.vn

Kết quả xác định mật độ tế bào gốc mô mỡ khảo sát tạo màng tế bào ở thể tích PHB 1% khác nhau. Kết quả số lượng tế bào nuôi trên màng PHB 1% khảo sát ở các thể tích khác nhau PHB 1% ở các thể tích khác nhau (ml) Tổng số tế bào ( x 104 tế bào. Kết quả khảo sát thời gian nuôi cấy tế bào trên nền màng PHB và . giờ ngàySố lượng tế bào (x105) Biểu đồ 3.3. Khảo sát thời gian nuôi TB trên màng PHB 1. Thời gian nuôi cấy (ngày) TB tổng số (x 105) (n=3.

Nghiên cứu thu nhận Beauverincin từ Cordyceps spp và thăm dò khả năng ức chế tế bào ung thư.

000000296979-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Nhân nuôi chủng nấm trên môi trường rắn để thu được khối lượng thể quả cao - Tách chiết, định lượng Beauvericin bằng HPLC, ESI – MS, H- NMR - Thử trên một số dòng tế bào ung thư theo phương pháp của Viện nghiên cứu ung thư Hoa Kỳ e) Kết luận 1. Thử nghiệm có hiệu quả khả năng ức chế một số dòng tế bào ung thư của Beauvericin thu nhận.

Nghiên cứu cố định tế bào và ứng dụng trong lên men etanol từ rỉ đường bằng phương pháp liên tục

277036.pdf

dlib.hust.edu.vn

Các chỉ tiêu dịch sau lên men theo các lần tái sử dụng hạt tế bào nấm men cố định. Khả năng lên men của tế bào cố định trong quá trình lên men liên tục (tỷ lệ giữa hạt tế bào cố định: thể tích dịch lên men là 30% w/v) 74 Bảng 3.28. Khả năng lên men của tế bào cố định trong quá trình lên men liên tục (tỷ lệ giữa hạt tế bào cố định: thể tích dịch lên men là 40% w/v) 74 Bảng 3.29.

Nghiên cứu cố định tế bào và ứng dụng trong lên men etanol từ rỉ đường bằng phương pháp liên tục

277036-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Mật độ tế bào thoát ra ngoài × 104 (tế bào/ml Số liệu bảng 3.12 cho thấy, mật độ tế bào trong gel ảnh hưởng tới hầu như mọi chỉ tiêu dịch sau lên men. Mẫu có nồng độ 1010 tế bào/ml dịch Na -alginate có nồng độ tế bào thoát ra nhiều hơn khoảng 7 lần so với mẫu có nồng độ 109 tế bào/ml dịch Na –alginate, điều này không thuận lợi cho việc phải sử dụng hạt tế bào cố định và nhận thấy rằng nếu tăng mật độ nấm men cao hơn nữa thì hiệu suất cố định có xu hướng giảm.

Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiễu trong hệ thống thông tin di động tế bào DS-CDMA

dlib.hust.edu.vn

Kết luận 65 Ch-ơng III: ảnh h-ởng của nhiễu trong hệ thống thông tin di động tế bào DS- CDMA 66 3.1. Lịch sử và phát triển của thông tin di động tế bào DS- CDMA 66 3.2. Nhiễu trong hệ thống thông tin di động tế bào DS- CDMA 68 3.2.1. Nhiễu ảnh h-ởng đến dung l-ợng hệ thống DS- CDMA 74 3.3.1. Dung l-ợng kênh thông tin 74 3.3.2. Số l-ợng ng-ời dùng trong hệ thống CDMA 76 3.4. Kết luận 90 Ch-ơng IV: Ph-ơng pháp triệt nhiễu bằng lọc tự thích nghi 91 4.1.

Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiễu trong hệ thống thông tin di động tế bào DS-CDMA

dlib.hust.edu.vn

Kết luận 65 Ch-ơng III: ảnh h-ởng của nhiễu trong hệ thống thông tin di động tế bào DS- CDMA 66 3.1. Lịch sử và phát triển của thông tin di động tế bào DS- CDMA 66 3.2. Nhiễu trong hệ thống thông tin di động tế bào DS- CDMA 68 3.2.1. Nhiễu ảnh h-ởng đến dung l-ợng hệ thống DS- CDMA 74 3.3.1. Dung l-ợng kênh thông tin 74 3.3.2. Số l-ợng ng-ời dùng trong hệ thống CDMA 76 3.4. Kết luận 90 Ch-ơng IV: Ph-ơng pháp triệt nhiễu bằng lọc tự thích nghi 91 4.1.

Nghiên cứu công nghệ sản xuất cồn từ rỉ đường bằng tế bào cố định theo phương pháp lên men liên tục

000000253692.pdf

dlib.hust.edu.vn

Ảnh hưởng của tỉ lệ tế bào cố định/ thể tích dịch lên men đến khả năng lên men của chủng CNTP 7028. Khả năng lên men của tế bào cố định ứng với tỉ lệ hạt tế bào cố định : thể tích bình lên men là 30. Khả năng lên men của tế bào cố định ứng với tỉ lệ hạt tế bào cố định : thể tích bình lên men là 80 %w/v. Khả năng lên men của tế bào cố định ứng với tỉ lệ hạt tế bào cố định : thể tích bình lên men là 50 %w/v.

Nghiên cứu công nghệ sản xuất cồn từ rỉ đường bằng tế bào cố định theo phương pháp lên men liên tục

000000253692-TT.pdf

dlib.hust.edu.vn

Trong những năm gần đây, việc cố định tế bào được nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Việc bao bọc trong lớp chất mang giúp tế bào chống chịu với các tác nhân bất lợi tốt hơn so với tế bào tự do. Ngoài ra, tế bào sau khi cố định có thể tái sử dụng được nhiều lần do không bị thoát ra theo dịch đầu ra. Với lợi thế này tế bào cố định đặc biệt thích hợp cho quá trình lên men liên tục.

Tổng hợp các dẫn xuất mới của AZT chứa mạch nhánh flavone và đánh giá hoạt tính độc tế bào

000000272868.pdf

dlib.hust.edu.vn

Dẫn xuất 5’-chloromethylphosphonate có tác dụng kháng u của AZT Các dẫn xuất phosphonamide của AZT có hoạt tính gây độc tế bào với các dòng tế bào ung thƣ khác nhƣ dòng ung thƣ miệng, dòng tế bào ung thƣ MCF-7.