« Home « Kết quả tìm kiếm

Vibrio cholerae


Tìm thấy 11+ kết quả cho từ khóa "Vibrio cholerae"

TỈ LỆ NHIỄM VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN VIBRIO SPP. PHÂN LẬP TỪ HUYẾT HEO, NGHÊU VÀ PHÂN BỆNH NHÂN TIÊU CHẢY TẠI TỈNH TRÀ VINH

ctujsvn.ctu.edu.vn

Chúng tôi tiến hành trên 05 loại kháng sinh thường sử dụng để điều trị bệnh tả nhằm đánh giá tính nhạy cảm và đề kháng kháng sinh của 20 chủng vibrio spp. Bảng 6: Tỉ lệ nhạy cảm và đề kháng kháng sinh đối với Vibrio cholerae. Nghiên cứu bước đầu cho thấy 100% các chủng Vibrio spp. Năm 1995 vi khuẩn V. cholerae nhạy với tetracycline và chloramphenicol, nhưng đến năm 2000 vi khuẩn V. Biểu đồ 1: Sự nhạy cảm và đề kháng kháng sinh của các chủng Vibrio spp..

Chẩn đoán vi khuẩn tả ở người đến xét nghiệm tại bệnh viện Quân y 103 năm 2013 bằng kỹ thuật PCR

repository.vnu.edu.vn

Detection of RTX toxin gene in Vibrio cholerae by PCR.. Cloning and sequencing of a region encoding a surface polysaccharide of Vibrio cholerae O139 and characterisation of the insertion site in the chromosome of Vibrio cholerae O1. Vibrio cholerae in marine foods and environmen-tal waters: a literature review. Vibrio cholerae Non-O1, Non-O139 Serogroups and Cholera-like Diarrhea, Kolkata, India.

TÌNH HÌNH NHIỄM VI KHUẨN VIBRIO SPP. TRÊN TÔM BẠC (PENAEUS MERGUIENSIS), TÔM SÚ (PENAEUS MONODON), TÔM RẢO ĐẤT (METAPENAEUS ENSIS) TẠI MỘT SỐ CHỢ THUỘC QUẬN NINH KIỀU THÀNH PHỐ CẦN THƠ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bằng các thử nghiệm sinh hóa đặc biệt, xác định được sự hiện diện của 2 chủng vi khuẩn Vibrio choleraeVibrio fluvialis ở tôm Sú với tỷ lệ lần lượt là 11,11% và 22,22%. Ở các mẫu tôm Bạc, tỷ lệ nhiễm Vibrio choleraeVibrio vulnificus lần lượt là 40% và 20%. Sự hiện diện của 3 chủng Vibrio fluvialis, Vibrio choleraeVibrio vulnificus trên tôm Rảo Đất là như nhau (16,66.

Ảnh hưởng của độ mặn lên sự phát triển của vi khuẩn Vibrio spp. trong điều kiện phòng thí nghiệm

ctujsvn.ctu.edu.vn

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN LÊN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VI KHUẨN Vibrio spp.. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển của vi khuẩn Vibrio spp. Các chủng vi khuẩn được tuyển chọn để định danh bằng bộ kít API 20E và giải trình tự 16S-rRNA, kết quả thu được 3 chủng Vibrio cholerae, 3 chủng Vibrio parahaemolyticus và 3 chủng Vibrio campbellii. Các chủng Vibrio này được nuôi cấy thử nghiệm sự sinh trưởng ở các độ mặn khác nhau .

Tổng hợp các hạt nano từ tính có đính kháng thể ứng dụng trong chẩn đoán bệnh

repository.vnu.edu.vn

Bảng 4.16 Độ hấp thu bước sóng 595nm của mẫu kháng thể Vibrio Cholerae-01Error! Bookmark not defined.. Bảng 4.17 Tỷ lệ bám dính kháng thể Vibrio Cholerae-01 trên một số cấu trúc hạt nanoError! Bookmark not defined.. Kết quả TEM của hạt nano Fe 3 O 4 từ tài liệu tham khảo:(a)[27]. (b)[8]Error! Bookmark not defined.. Đường cong từ hóa của vật liệu siêu thuận từ.Error! Bookmark not defined.. Hình 1.4 Cấu trúc tinh thể ferit thường gặp.

Bước đầu đánh giá khả năng loại trừ vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp (AHPND) Vibrio parahaemolyticus bằng phương pháp sử dụng hệ sợi nấm trong hệ thống nuôi tôm

ctujsvn.ctu.edu.vn

Theo nghiên cứu của Pham et al. (2017), Pycnoporus sanguineus có khả năng ức chế sự phát triển của 7 chủng vi khuẩn bao gồm Bacillus subtilis, Enterococcus faecalis, Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Vibrio parahaemolyticus, Vibrio cholerae, và Salmonella typhi. Loài Schizophyllum commune có thể kiểm soát và ức chế 82% và 97.8% lượng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus trong môi trường nuôi cấy lỏng sau lần lượt 6 và 8 giờ theo kết quả nghiên cứu của Ngo et al., 2016.

Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết nước từ một số loại cây dùng làm thuốc dân gian tại Vườn Quốc gia Bidoup - núi Bà, tỉnh Lâm Đồng

ctujsvn.ctu.edu.vn

Chủng vi khuẩn khảo sát do Bộ môn Sinh học phân tử và Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên thành phố Hồ Chí Minh cấp gồm vi khuẩn gây bệnh lị (Shigella sonnei, Shigella flexneri, Shigella boydii). vi khuẩn gây bệnh tả (Vibrio cholerae), vi khuẩn gây sốt thương hàn (Salmonella typhii), vi khuẩn sinh độc tố gây tiêu chảy (Enterotoxigenic Escherichia coli (ETEC), Staphylococcus aureus, E. coli O157:H7), vi khuẩn gây viêm dạ dày – ruột (Salmonella typhimurium, Vibrio parahaemolyticus, Salmonella

Chế tạo vật liệu tổ hợp hạt nano bạc trên nền than hoạt tính và khả năng ứng dụng

000000255270-TT.pdf

dlib.hust.edu.vn

Khảo sát tính diệt khuẩn của vật liệu này trong môi trường lỏng với vi khuẩn Vibrio cholerae, cho thấy nano Ag/AC có khả năng tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn ở nồng độ Ag quy đổi rất thấp

Nghiên cứu biểu hiện Protein tái tổ hợp kháng nguyên bảo vệ PA từ vi khuẩn Bacillus anthracis và ứng dụng trong chẩn đoán bệnh than

104593.pdf

dlib.hust.edu.vn

Ngô Đình Bính, Nguyễn Xuân Cảnh, Phạm Kiều Thuý, Nguyễn Ánh Nguyệt, Nguyễn Đình Tuấn, Hoàng Ngọc Hiển, Lê Thu Hồng, Nguyễn Thái Sơn (2005), “Phát hiện vi khuẩn Vibrio cholerae gây bệnh tả bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang và PCR”, Kỷ yếu hội nghị khoa học vệ sinh an toàn thực phẩm lần thứ 3.

HIỆN TRẠNG KHÁNG THUỐC KHÁNG SINH TRÊN VI KHUẨN EDWARDSIELLA ICTALURI GÂY BỆNH GAN, THẬN MỦ TRÊN CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả tương tự cũng đã phát hiện trên các chủng vi khuẩn E. (2000) xác định tính nhạy của florfenicol đã giảm trên các loại vi khuẩn như Edwardsiella tarda, Aeromonas hydrophila, Pseudomonas Fluorescens, Vibrio cholerae và Salmonella spp phân lập ra được trên các lồi vật nuơi thủy sản ở Đài Loan. Trong nghiên cứu này, chưa tìm thấy sự kháng thuốc của vi khuẩn E.ictaluri trên. Trong khi đĩ, một số nghiên cứu trước đây cho rằng vi khuẩn E. (2007) tìm thấy vi khuẩn Aeromonas sp.

ẢNH HƯỞNG CỦA TÁC NHÂN SÁT TRÙNG ĐẾN SỰ GIẢM MẬT SỐ VI SINH VẬT TRÊN RAU MÁ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Thêm vào đó, (Banerjea, 1950 trích dẫn bởi EPA, 1999) kết luận rằng KMnO 4 có tác dụng tốt nhất ở 20 mg/l và thời gian là 24 giờ trên một số vi sinh vật như Vibrio Cholerae, S. Bảng 2: Mật số vi sinh vật bị vô hoạt khi xử lý KMnO 4 ở các nồng độ khác nhau Nồng độ KMnO 4. Mật số Coliform bị vô hoạt log (No/N). Ngoài khả năng oxy hóa, phá hủy hệ enzyme trên tế bào vi khuẩn, ion MnO 4 - của thuốc tím còn tiêu diệt được vi sinh vật, vi khuẩn, nấm, virus và tảo (EPA, 1999)..

Quyết định 3148/QĐ-BYT Danh mục xét nghiệm áp dụng để liên thông, công nhận kết quả xét nghiệm

download.vn

Vibrio cholerae nuôi cấy, định danh và kháng thuốc. ngày Có giá trị trong 1 ngày Neisseria gonorrhoeae nuôi cấy, định. danh và kháng thuốc. ngày Có giá trị trong 2 ngày Neisseria meningitidis nuôi cấy, định. ngày Có giá trị trong 1 ngày Helicobacter pylori nuôi cấy, định. ngày Có giá trị trong 2 ngày HIV khẳng định. về xét nghiệm HIV 26 Mycobacterium tuberculosis

Nghiên cứu chuyển hóa phế thải nông nghiệp (rơm, rạ) chứa cellulose thành nhiên liệu sinh học bởi xúc tác sinh học trên cơ sở enzyme, vi sinh

000000253370.pdf

dlib.hust.edu.vn

Vibrio cholerae Vibrio parahaemolyticus Vibrio vulnificus Yersinia enterocolitica Luận văn thạc sĩ Nguyễn Bá Kiên Trường ĐHBK Hà Nội 27Thí dụ: Đối với chủng vi sinh có nhiệt độ phát triển tối ưu là 45-47 0C, tốc độ sinh trưởng tương đối. Các chủng vi sinh vật này có thể phát triển ở nhiệt độ rất thấp - 100C đến -150C. Luận văn thạc sĩ Nguyễn Bá Kiên Trường ĐHBK Hà Nội 281.8.

Hoạt tính kháng khuẩn của một số chất chiết thảo dược kháng Vibrio parahaemolyticus và Vibrio harveyi gây bệnh ở tôm biển

ctujsvn.ctu.edu.vn

HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA MỘT SỐ CHẤT CHIẾT THẢO DƯỢC KHÁNG Vibrio parahaemolyticus VÀ Vibrio harveyi GÂY BỆNH Ở TÔM BIỂN. Chất chiết thảo dược, hoạt tính kháng khuẩn, nồng độ diệt khuẩn tối thiểu, nồng độ ức chế tối thiểu, Vibrio parahaemolyticus và Vibrio harveyi. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết thảo dược trên vi khuẩn gây bệnh tôm - Vibrio parahaemolyticus và Vibrio harveyi.

Ảnh hưởng của độ mặn lên sự hiện diện của vi khuẩn Vibrio spp. trên tuyến sông Mỹ Thanh

ctujsvn.ctu.edu.vn

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN LÊN SỰ HIỆN DIỆN CỦA VI KHUẨN Vibrio spp.. Độ mặn, mật độ vi khuẩn, sông Mỹ Thanh, Vibrio spp.. Đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn lên mật độ vi khuẩn Vibrio spp. Mật độ vi khuẩn được xác định bằng phương pháp đếm khuẩn lạc trên đĩa thạch. Kết quả cho thấy, mật độ của Vibrio cao nhất trong bùn ở cuối nguồn (2,6×10 5 CFU/mL) và thấp nhất ở đầu nguồn (5,5×10 2 CFU/mL). Tổng vi khuẩn Vibrio spp. có khuynh hướng tăng theo độ mặn.

Biến động mật độ Bacillus, Lactobacillus và Vibrio trong bùn ở tuyến sông Mỹ Thanh, tỉnh Sóc Trăng

ctujsvn.ctu.edu.vn

Giá trị trên cùng một tháng của ba thủy vực có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) 3.5 Biến động mật độ Vibrio trong bùn. Mật độ tổng Vibrio trong bùn có khuynh hướng tăng dần từ Nhu Gia đến Mỹ Thanh 2 và dao động từ 5,3×10 2 CFU/mL CFU/g (Hình 6). Từ tháng 8 đến tháng 11 và tháng 4, biến động mật độ tổng Vibrio không khác biệt nhiều ở các điểm thu mẫu. Ở các tháng còn lại, mật độ Vibrio ở Nhu Gia và Mỹ Thanh 2 khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

PHÁT TRIỂN QUI TRÌNH PCR ĐA MỒI PHÁT HIỆN WHITE SPOT SYNDROME VIRUS (WSSV) VÀ VIBRIO HARVEYI NHIỄM TRÊN TÔM NUÔI

ctujsvn.ctu.edu.vn

Từ kết quả này có thể sử dụng chủng vi khuẩn T2007-05 cho quá trình chuẩn hóa qui trình mPCR phát hiện đồng thời Vibrio harveyi và WSSV. Bên cạnh đó, kết quả còn cho thấy qui trình PCR đơn có khả năng phát hiện vi khuẩn Vibrio harveyi gây bệnh phát sáng trên tôm sử dụng DNA ly trích từ vi khuẩn.. Hình 1: Kết quả PCR phát hiện Vibrio harveyi Giếng M: Thang đo DNA 1kb plus. Giếng 1: Mẫu dương tính với Vibrio harveyi (159bp). 3.2 Qui trình mPCR phát hiện đồng thời WSSV và Vibrio harveyi.

Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự mẫn cảm của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự mẫn cảm của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus.

PHáT HIệN VI KHUẩN Vibrio harveyi Và Streptococcus agalactiae BằNG PHƯƠNG PHáP PCR KHUẩN LạC

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hình 2: Kết quả điện di sản phẩm PCR phát hiện Vibrio harveyi Giếng M: thang ADN 100bp. Các kết quả phản ứng sinh hóa trên cho thấy chủng vi khuẩn T2007-05 có các đặc điểm sinh hóa của giống Vibrio, do vậy được chọn để thực hiện quy trình PCR khuẩn lạc phát hiện V. Kết quả điện di sản phẩm PCR (Hình 2) với vạch sáng có trọng lượng phân tử 159bp cho thấy khả năng phát hiện vi khuẩn V. harveyi của qui trình PCR khuẩn lạc với cặp mồi F4, R6 (Sun et al., 2009).

Phân lập và xác định khả năng gây hoại tử gan tụy của vi khuẩn Vibrio paraheamolyticus phân lập từ tôm nuôi ở Bạc Liêu

ctujsvn.ctu.edu.vn

Định danh và xác định tính nhạy của thuốc kháng sinh của vi khuẩn Vibrio phân lập từ tôm bệnh hoại tử gan tụy ở Sóc Trăng và Trà Vinh. Phân lập và xác định tính nhạy đối với thuốc kháng sinh của vi khuẩn Vibrio phân lập từ tôm bệnh hoại tử gan tụy ở Cà Mau