« Home « Kết quả tìm kiếm

Fusarium solani


Tìm thấy 10+ kết quả cho từ khóa "Fusarium solani"

Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn Pseudomonas có khả năng đối kháng in vitro với nấm Fusarium solani và Colletotrichum gloeosporioides

ctujsvn.ctu.edu.vn

PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN VI KHUẨN Pseudomonas CÓ KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG in vitro VỚI NẤM Fusarium solani VÀ Colletotrichum gloeosporioides Trương Chí Hiền 1 và Lê Thanh Toàn 2*. Sacc., Fusarium solani (Mart.) Sacc., khả năng đối kháng, Pseudomonas, vi khuẩn kích thích cây trồng tăng trưởng. Kết quả phân lập và làm thuần được 56 dòng vi khuẩn Pseudomonas..

MỘT SỐ SẢN PHẨM NGHIÊN CỨU TỪ NẤM TRICHODERMA CÓ TRIỂN VỌNG CỦA ĐẠI HỌC CẦN THƠ

ctujsvn.ctu.edu.vn

The promised isolates were combined into some powder products according to disease objectives: “Tricô-ĐHCT” has high effective to control root rot disease (caused by Fusarium solani) on fruit and vegetable crops;. “Tricô-Nấm Hồng” can apply for biological control of pink disease by Corticium salmonicolor on perennial crops and “Tricô-Khóm” has the highest eficiency on Phytophthora and Fusarium on pineapple..

THÍ NGHIỆM GÂY CẢM NHIỄM NẤM BẤT TOÀN PLECTOSPORIUM ORATOSQUILLAE VÀ ACREMONIUM SP. TRÊN TÔM HE NHẬT BẢN (PENAEUS JAPONICUS)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tôm he Nhật Bản khi gây cảm nhiễm với nấm P. oratosquillae and Acremonium sp. (2005) cho rằng tôm he Nhật Bản khi được gây cảm nhiễm với nấm Fusarium solani NJM 0180 có dấu hiệu bệnh tích là mang tôm cũng chuyển sang màu đen, tương tự như mang tôm sú bị đen khi bị nhiễm nấm F.. solani NJM 0180 (Khoa et al., 2004). Hình 1: Dấu hiệu bệnh tích của tôm he Nhật Bản. Tôm được gây cảm nhiễm với nấm P.. oratosquillae NJM 0662: (A) Chấm đen ở mang, (B) Bào tử và tia mang bị hắc tố hóa.

Thiết kế vector biểu hiện gen mã hóa xylanase trong nấm mốc

tainguyenso.vnu.edu.vn

Deuteromycotiana Deuteromycetes Hyphomycetes Aspergillus niger Aspergillus awamori Fusarium solani Fusarium graminearum Trichoderma reesei Coelomycetes Melanconiaceae Colletotrichuni gloeosporioides Chuyển gen vào nấm mốc gián tiếp thông qua A. tumefaciens có mang các vùng gen độc trong DNA của chúng, các gen độc sẽ cảm ứng vi khuẩn chuyển gen quan tâm sang tế bào chủ khi có mặt các chất cảm ứng. iv) chủng vi khuẩn chuyển gen sẽ được tiến hành nuôi nhiễm với bào tử nấm A.

Khả năng phân giải protein, lipid, tinh bột, chitin và ức chế nấm của vi khuẩn vùng rễ được phân lập từ cây tiêu (Piper nigrum L.) trồng ở huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước

ctujsvn.ctu.edu.vn

Trong đó, Fusarium solani thường được phân lập từ các cây bị vàng lá và có khả năng gây hại khi kết hợp với tuyến trùng Meloidogyne incognita (Thuy et al., 2013).. 2.2.2 Khảo sát khả năng phân giải tinh bột, lipid, protein, và chitin. Công thức các loại môi trường chỉ thị Môi trường “Mt1” (3 g cao thịt, 5 g peptone, 2 g tinh bột tan, pH 7,0) được sử dụng để kiểm tra khả năng phân giải tinh bột (Geetha et al., 2003).

KHảO SáT KHả NăNG ĐốI KHáNG CủA CáC CHủNG Xạ KHUẩN ĐốI VớI NấM PYRICULARIA ORYZAE GÂY BệNH ĐạO ÔN HạI LúA

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hiệu quả đối kháng của xạ khuẩn Streptomyces – SOFRI 1 đối với bệnh do nấm Fusarium solani trên gốc ghép Volka (Citrus volkameriana)

Hoạt tính kháng nấm Colletotrichum capsici gây bệnh thán thư trên ớt sau thu hoạch của tinh dầu tràm trà (Meleleuca alternifolia)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tốc độ hô hấp của Fusarium solani bị ức chế 50% bởi tinh dầu tràm trà ở nồng độ 0,023% (Inouye et al., 1998) và ức chế sự axit hóa ở mức trung bình do glucose gây ra bởi C.. Thành phần hóa học và hoạt tính kháng nấm gây bệnh trên thực vật của tinh dầu tràm trà có khả năng ức chế sự phát triển của năm dòng nấm bao gồm Aspergillus niger, Corynespora cassiicola, Colletotrichum sp., Fusarium oxysporum và Pyricularia oryzae với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) từ 6 – 8 μL/mL (Khang et al., 2019).

XÁC ĐỊNH NẤM GÂY BỆNH LEM LÉP HẠT LÚA TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Khi đất có ẩm độ cao ở vùng rễ, các loại nấm bệnh trong đất như Fusarium, Phytophthora và Corticium salmonicolor có cơ hội tấn công làm rễ và thân, lá cây bị hư hại. Kết quả nghiên cứu các chủng Trichoderma phân lập được có khả năng tiết chitinases cao, giúp đối kháng tốt với các nấm bệnh trong đất do Fusarium solani, Phytophthora palmivora và Corticium salmonicolor gây hại (Dương Minh et al., 2003 a, b).

Nghiên cứu khả năng sinh tổng hợp và tách chiết kháng sinh Dihydrochalcomycin từ xạ khuẩn Streptomyces KCTC 0041BP

255748.pdf

dlib.hust.edu.vn

Trên thế giới Năm 1999 kháng sinh liposomal HA-1-92 ra đời, được tách chiết từ xạ khuẩn Streptomyces CDRIL - 312. tác dụng ngăn chặn cholesterol, tăng sức đề kháng đối với các chất độc của chuột, ngoài ra kháng sinh này còn có hoạt tính chống nấm gây bệnh mạnh (Jyoti Harindran và cs, 1999). 201 có khả năng sinh chất kháng sinh mới là z - methylheptyl isonicotinate, chất kháng sinh này có khả năng kháng được nhiều loại nấm gây bệnh như Fusarium oxysporum, Fusarium solani.

PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN MỘT SỐ CHỦNG NẤM SỢI CÓ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN TỪ ĐẤT Ở QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Fusarium solani, gene ITS, hoạt tính kháng khuẩn, Penicillium pinophilum, vi sinh vật đất. Đề tài nhằm mục đích phân lập và khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của một số chủng nấm sợi từ đất ở quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.

PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA CÁC CHỦNG XẠ KHUẨN ĐỐI VỚI NẤM RHIZOCTONIA SOLANI KUNH GÂY BỆNH ĐỐM VẰN TRÊN LÚA

ctujsvn.ctu.edu.vn

CỦA CÁC CHỦNG XẠ KHUẨN ĐỐI VỚI NẤM RHIZOCTONIA SOLANI KUNH GÂY BỆNH ĐỐM VẰN TRÊN LÚA. Bệnh đốm vằn, phòng trừ sinh học, Rhizoctonia solani, xạ khuẩn. Hai trăm mười sáu chủng xạ khuẩn được phân lập từ những mẫu đất thu thập tại ruộng lúa thuộc một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long được sử dụng đánh giá khả năng đối kháng đối với nấm Rhizoctonia solani gây bệnh đốm vằn trong điều kiện phòng thí nghiệm.

Khảo sát hoạt tính kháng nấm của một số chất chiết thảo dược lên vi nấm gây bệnh trên cá lóc

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nghiên cứu chiết xuất từ rễ cây trứng cá cho thấy chất chiết này ức chế sự phát triển của vi nấm Alternaria solani, Fusarium oxysporum f.sp lycopersici, Pythium sp. ở nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) 10 mg/mL (Ramasamy et al., 2017).

PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA VI KHUẨN BACILLUS ĐỐI VỚI NẤM FUSARIUM MONILIFORME GÂY BỆNH LÚA VON TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ctujsvn.ctu.edu.vn

PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA VI KHUẨN BACILLUS ĐỐI VỚI NẤM FUSARIUM MONILIFORME GÂY BỆNH LÚA VON. Isolation and evaluation of antagonistic bacterium bacillus to fusarium moniliforme causing bakanae disease of rice in the Mekong Delta Từ khóa:. Among them, Bacillus pumilus AGB15 had showed good antagonistic ability to many Fusarium moniliforme isolates at the Mekong Delta..

Phân lập và tuyển chọn một số dòng vi khuẩn từ hạt ngũ cốc lên men có khả năng đối kháng với nấm Rhizoctonia solani gây bệnh chết cây con trên ớt (Capsicum annuum L.) trong điều kiện in vitro

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bố trí thí nghiệm: Việc khảo sát khả năng đối kháng của 3 dòng vi khuẩn ký hiệu M2, M3 và G5 với nấm R. solani và vi khuẩn được đặt trên môi trường cùng một thời điểm;. (2) dùng dịch ngoại bào của vi khuẩn. solani được đặt trước vi khuẩn 24 giờ và (4) vi khuẩn được đặt trước nấm R. solani 24 giờ nhằm tìm ra thời điểm xử lý để các dòng vi khuẩn đối kháng cho hiệu quả cao nhất.

TổNG QUAN BệNH NấM Ở ĐộNG VậT THủY SảN

ctujsvn.ctu.edu.vn

Khoa et al., 2004). solani nhiễm trên rùa biển Caretta caretta (Hose et al., 1984. Cabanes et al., 1997) và nấm Fusarium sp. nhiễm trên tôm càng xanh (Burns et al., 1979).. Cuống sinh bào tử là thể bình dạng búp măng. Bào tử thường là một tế bào, hình cầu hoặc trụ,. thẳng hoặc cong, vách nhẵn và mỏng, kích thước 4-10 x 2.5-3 µm, thường tập trung ở đầu mút của cuống sinh bào tử. Bào tử vách dầy thường hiện diện.

Hiệu quả phòng trị của xạ khuẩn đối với bệnh đốm vằn trên bắp

ctujsvn.ctu.edu.vn

Khảo sát khả năng đối kháng của các chủng xạ khuẩn đối với nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây bệnh đốm vằn trên bắp trong điều kiện phòng thí nghiệm. Khảo sát đặc tính của các chủng xạ khuẩn có khả năng đối kháng với nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây bệnh đốm vằn trên lúa

CHỌN TẠO DÒNG ĐẬU NÀNH CÓ HÀM LƯỢNG PROTEIN CAO, NGẮN NGÀY VÀ NĂNG SUẤT CAO

ctujsvn.ctu.edu.vn

Results showed that 11 kinds of fungi were identified as Fusarium spp., Helminthosporium oryzae, Curvularia lunata, Diplodina sp., Trichoconis padwickii, Trichothecium sp., Nigrospora oryzae, Cercospora oryzae, Tilletia barclayana, Pyricularia oryzae and Alternaria sp.. Among them, Fusarium spp. Results also showed that the occurrance of fungi was vary under light condition, the fungus Fusarium spp.

Thành phần vi nấm nhiễm trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giai đoạn bột đến giống

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tỉ lệ nhiễm Fusarium sp. A B Hình 4: Tỉ lệ nhiễm vi nấm trên cá tra ở các giai đoạn ương. B: Mùa khô Trên động vật thủy sản vi nấm rất đa dạng về. Các giống vi nấm phổ biến thường gây bệnh thường là Saprolegnia, Achlya, Aphanomyces. Giống vi nấm Fusarium đã được nghiên cứu trên các đối tượng thủy sản khác nhau kể cả nước ngọt và nước mặn (Yanong, 2003).

Thành phần vi nấm kí sinh trên cá tra giống (Pangasianodon hypophthalmus)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Mang và cơ là hai cơ quan nhiễm các nhóm vi nấm như Aspergillus sp., Fusarium sp., Mucor sp., Saprolegnia sp. Trong các nhóm vi nấm nhiễm trên cá tra giống thì Fusarium sp. Tương tự, khi phân lập ở cơ thì tỉ lệ nhiễm của Achlya sp., Saprolegnia sp., Aspergillus sp., Fusarium sp. Vi nấm nhiễm trên động vật thủy sản rất đa dạng về thành phần loài, mức độ nhiễm và khả năng gây thiệt hại khác nhau.