« Home « Kết quả tìm kiếm

hàm lượng amylose


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "hàm lượng amylose"

Nghiên cứu di truyền hàm lượng protein cao ở lúa

repository.vnu.edu.vn

Điều này có thể ta có thể kết luận có những cá thể con lai có hàm lượng amylose thấp hơn bố và mẹ, giúp chúng ta chọn tạo được những giống có hàm lượng amylose theo mong muốn.. Mối tương quan giữa hàm lượng protein và hàm lượng amylsoe ở từng thế hệ.. Bố mẹ;Bảng 3.15. Hệ số tương quan giữa hàm lượng protein và amylose tổng số của bố, mẹ. Hàm lượng Protein. Hàm lượng Amylose. Hàm lượng Protein 1. Hàm lượng.

Cải thiện chất lượng của tổ hợp lai OM5451/pokkali bằng phương pháp lai hồi giao

ctujsvn.ctu.edu.vn

Trong phép lai giữa bố mẹ có hàm lượng amylose thấp và cao, hàm lượng amylose sẽ giảm khi tăng liều lượng gen (Kumar and Khush, 1986).. Điều này có nghĩa, việc chuyển gen có hàm lượng amylose thấp từ mẹ OM5451 vào con lai là việc làm rất cần thiết để quần thể tiếp tục phân ly theo hướng giảm hàm lượng amylose.. 3.2.2 Kích thước và hình dạng hạt.

KẾT QUẢ CHỌN DÒNG GIỐNG LÚA MỘT BỤI ĐỎ CÓ CHẤT LƯỢNG TỐT TẠI NHÀ LƯỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Qua phân tích hàm lượng amylose cho thấy dòng BĐ1-1-2, BĐ1-2-6 có hàm lượng amylose bị giao động so với hai dòng BĐ1-1, BĐ1-2 nhưng vẫn đạt yêu cầu của đề tài đặt ra do hàm lượng amylose giao động khá lớn giữ các vụ nên hai dòng này sẽ không được chọn để nhân dòng trong nhà lưới.

KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN GIỐNG LÚA THƠM NĂNG SUẤT CAO CHẤT LƯỢNG TỐT TẠI TỈNH HẬU GIANG VỤ XUÂN HÈ 2010

ctujsvn.ctu.edu.vn

Cấp 1 Cấp 5 Cấp 9. 3.2.4 Hàm lượng amylose. Hàm lượng amylose của 12 giống/dòng lúa khảo nghiệm được ghi nhận bảng 10 biến thiên từ . Các giống/dòng đều có hàm lượng amylose thấp hơn so với giống đối chứng OM và đều thuộc dạng mềm cơm. Trong đó, các dòng MTL645, TPCT8, TPCT11, TPCT12, TPCT13 và TPCT15 có hàm lượng amylose thấp. các dòng MTL549, MTL495, MTL513, TPCT10, TPCT14 có hàm lượng amylose trung bình.

KHẢO SÁT TÍNH TRẠNG BẠC BỤNG THEO CÁC VỊ TRÍ KHÁC NHAU TRÊN GIỐNG LÚA THƠM MTL250

ctujsvn.ctu.edu.vn

Các giống hàm lượng amylose thấp thường có cơm ướt, dẻo và bóng láng khi nấu chín, gạo có hàm lượng amylose cao khi nấu chín thường khô và xốp nhưng trở nên cứng khi để nguội, gạo có hàm lượng amylose trung bình khi nấu cơm xốp như gạo có hàm lượng amylose cao nhưng vẫn còn mềm khi để nguội (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).. Biểu đồ th ể hiện hàm lượng Amylose của các cấp gạo của giống lúa MTL250. Bạc bụng cấp (Cấp). Hàm lượng Amylose.

PHụC TRáNG GIốNG NếP CK92 Có CHấT LƯợNG TốT

ctujsvn.ctu.edu.vn

Phân tích hàm lượng amylose hạt lúa theo phương pháp của (Cagampang and Rodriguez, 1980).. Phân tích hàm lượng protein hạt lúa theo phương pháp Lowry (1951).. 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Thanh lọc dòng nếp ban đầu. Từ kết quả phân tích điện di protein tổng số 40 hạt của giống nếp CK92 thu ở. Tiến hành phân tích các chỉ tiêu về phẩm chất các dòng có tiềm năng về năng suất, chọn theo hướng có hàm lượng protein cao, amylose thấp.

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO CÁC GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 5: Phẩm chất dinh dưỡng hàm lượng Amylosehàm lượng protein của các dòng ưu tú trồng tại Nông Trại Thực Nghiệm Trường Đại Học Cần Thơ (Hè-Thu 2008) STT Tên giống/dòng Hàm lượng Amylose.

Phân tích phẩm chất gạo của tập đoàn giống lúa MTL (Miền Tây Lúa) đang lưu giữ tại ngân hàng gen Trường Đại học Cần Thơ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Phẩm chất cơm trong nghiên cứu này được phân tích thông qua các chỉ số như hàm lượng amylose, độ trở hồ và mùi thơm.. Hàm lượng amylose. Nhóm lúa tẻ có hàm lượng amylose biến động từ 12,7% đến 32,5%. Số giống có hàm lượng amylose trung bình chiếm 46,6% (Bảng 10). Các giống lúa có cơm mềm dẻo là MTL233, MTL241, MTL243, MTL372, MTL392, MTL422, MTL511 (Bảng 11).. Nhóm lúa nếp có hàm lượng amylose biến động từ 2,5 đến 7,5%, trung bình là 5%. có hàm lượng amylose thấp hơn 5%.. Độ trở hồ.

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO CÁC GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Khác biệt có ý nghĩa thống kê 5%. 3.3 Kết quả phân tích phẩm chất hạt, mùi thơm trên lá và trên hạt 3.3.1 Hàm lượng Amylosehàm lượng protein. Kết quả phân tích được trình bày ở bảng 5 cho thấy rằng hàm lượng amylose của hầu hết các dòng khảo nghiệm là thấp (13,13. ngoại trừ dòng VD20- 17 thuộc nhóm amylose trung bình (21,69. Hàm lượng protein các dòng khảo nghiệm đều ở mức cao (8,13. ngoại trừ dòng VD20-17 có hàm lượng protein thấp hơn và tương đương với giống đối chứng (7,83%)..

KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN GIỐNG LÚA THƠM NĂNG SUẤT CAO CHẤT LƯỢNG TỐT TẠI TỈNH HẬU GIANG VỤ ĐÔNG XUÂN 2009-2010

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tỷ lệ gạo nguyên. 3.2.3 Hàm lượng amylose. Kết quả trình bày ở bảng 9 cho thấy, hàm lượng amylose của 15 giống/dòng lúa biến thiên trong khoảng từ . Riêng dòng MTL549 có hàm lượng. Các giống/dòng còn lại đều có hàm lượng amylose cao hơn so với giống đối chứng, chỉ có 3 dòng TPCT8, TPCT10, TPCT11 là thấp hơn giống đối chứng.. Hiện nay người tiêu dùng có xu hướng chọn các loại gạo có hàm lượng amylose từ thấp–trung bình.

ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT GẠO CỦA 55 GIỐNG LÚA TRỒNG VEN BIỂN CÁC TỈNH BẾN TRE, LONG AN, TIỀN GIANG, VÀ TRÀ VINH

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nhóm lúa nếp có giống Nếp Sáp đạt hàm lượng amylose chuẩn (<2. năm giống lúa nếp còn lại có hàm lượng amylose trên 2%. Nhóm lúa tẻ có 11 giống có hàm lượng amylose trung bình, mềm cơm. Các giống đều có hàm lượng protein khá cao, trong đó có 33 giống có hàm lượng hơn 10%, các giống còn lại phân bố chủ yếu ở hàm lượng 8-9%, ngoại trừ giống Nếp 4 Tháng và U17 có hàm lượng <.

LAI TẠO VÀ TUYỂN CHỌN DÒNG NẾP THƠM NGẮN NGÀY, PHẨM CHẤT TỐT TỪ TỔ HỢP LAI

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bước 4: Trồng cây F2 (trong nhà lưới), phân tích các chỉ tiêu về phẩm chất hạt (hàm lượng amylose, hàm lượng protein, mùi thơm. điện di protein tổng số chọn theo hướng band waxy nhạt, band -glutelin đậm, theo dõi lấy chỉ tiêu nông học thành phần năng suất của các cá thể được chọn, từ đó chọn những cá thể ưu tú (ngắn ngày, hàm lượng amylose thấp ≤3%, hàm lượng protein cao 10%) tách thành dòng nhân tiếp lên các thế hệ sau..

MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA THÀNH PHẦN HÓA HỌC, TÍNH CHẤT HÓA LÝ CỦA BỘT, TINH BỘT VÀ MÀNG TINH BỘT ĐẬU XANH (VIGNA RADIATE), CỦ ẤU (TRAPA BICORNIS L-HYDROCARYACEAE) VÀ KHOAI LANG (IPOMOEA BATATAS)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Đậu xanh có hàm lượng amylose cao nhất, kế đến củ ấu và thấp nhất là khoai lang trắng. Tinh bột đậu xanh có độ nhớt cao nhất. Độ dai màng tinh bột từ củ ấu là cao nhất. Hàm lượng tinh bột có mối quan hệ mạnh với hàm lượng protein, độ nhớt bột và bền gel bột. Hàm lượng amylose có liên quan đến độ nhớt (bột và tinh bột), độ bền gel (bột và tinh bột) và độ dai của màng tinh bột.

Ảnh hưởng của các điều kiện ngâm và nảy mầm đến hoạt tính α-amylase của hai giống lúa IR50404 và Một Bụi Đỏ

ctujsvn.ctu.edu.vn

B: Hàm lượng đường khử (mg/g). C: Hàm lượng tinh bột. D: Hàm lượng amylose. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ dịch cám được bổ sung vào pH tối thích ở điều kiện nhiệt độ.

CẢI THIỆN GIỐNG LÚA MTL (MIỀN TÂY LÚA) SIÊU NGẮN NGÀY (80-85 NGÀY)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tất cả các giống đều có tỷ lệ bạc bụng cấp 9 thấp hơn giống đối chứng IR50404 (ở mức ý nghĩa 1%).. 3.5.4 Hàm lượng amylose. Các giống MTL813, MTL814, MTL815, MTL816, MTL817, MTL818 có hàm lượng amylose thấp hơn giống đối chứng IR50404. Dựa vào kết quả phân loại hàm lượng amylose thì giống MTL816 và MTL818 có hàm lượng amylose thấp (cơm dẻo). Dựa vào kết quả đánh giá mùi thơm MTL814, MTL816 có mùi thơm cấp 2.

LAI TẠO VÀ TUYỂN CHỌN DÒNG NẾP THAN THƠM NGẮN NGÀY CÓ NĂNG SUẤT CAO, PHẨM CHẤT TỐT

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 4: Kết quả phân tích các chỉ tiêu phẩm chất hạt F5 và năng suất dòng F4. 1 THL NTxTP Thơm 4,9 2 THL NTxTP Thơm 5,7 3 THL NTxTP Thơm nhẹ 5,4 4 THL NTxTP Thơm nhẹ 6,3 5 THL NTxTP Thơm nhẹ 5,8 6 THL NTxTP Thơm nhẹ 5,5 Hàm lượng amylose và protein. Các cá thể chọn lọc ở thế hệ F3 đều có hàm lượng amylose <3% nhưng khi nhân thành dòng ở thế hệ F4 lại xuất hiện dòng THL NTxTP5-2-3-3 có hàm lượng amylose tăng hơn 3%. Các dòng còn lại có hàm lượng amylose <3% và dao động trong khoảng .

Lai tạo và tuyển chọn các dòng lúa chịu mặn từ tổ hợp lai hồi giao OM238/Pokkali

ctujsvn.ctu.edu.vn

Điều này có nghĩa, việc chuyển gen có hàm lượng amylose thấp từ giống OM238 vào con lai là hiệu quả đối với tổ hợp. Đặc biệt, dòng BC 3 F 4 (1)-1 và BC 3 F 4 (1)-6 có hàm lượng amylose <. Đây cũng là 2 dòng lúa sẽ được chọn tiếp cho thế hệ sau với hàm lượng sắt cao trong gạo lức và amylose thấp.

ẢNH HƯỞNG CỦA GIỐNG VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẾN TÍNH CHẤT VẬT LÝ VÀ HÓA HỌC CỦA TINH BỘT LÚA MÌ

ctujsvn.ctu.edu.vn

F-AM (free amylose), hàm lượng amylose tự do. T-AM (total amylose), hàm lượng amylose tổng số. L-AM (lipid-amylose complexes), hàm lượng amylose phức với lipid. Bảng 2 cho thấy rằng giống ảnh hưởng đáng kể (p <. Địa điểm trồng trọt ảnh hưởng mạnh (p <. Sự tương tác giữa giống và địa điểm cũng góp phần quan trọng (p <. Bảng 3: Phần trăm ảnh hưởng của giống, địa điểm trồng trọt và sự tương tác giữa chúng đến sự biến đổi về thành phần hóa học và tính chất vật lý của tinh bột. Địa điểm (L .

ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT CỦA NĂM GIỐNG/DÒNG LÚA TRỒNG Ở VÙNG ĐẤT NHIỄM MẶN HUYỆN HỒNG DÂN TỈNH BẠC LIÊU

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả phân tích hàm lượng amylose cho thấy hàm lượng amylose của các dòng/giống biến thiên từ Bảng 8). Hai dòng/giống có hàm lượng amylose trung bình (amylose <25%) thuộc nhóm mềm cơm là giống/dòng CTUS4 và CTUS1 có hàm lượng amylose trung bình sẽ cho cơm mềm và xốp khi nấu chín (Vương Đình Tuấn, 2001. Kết quả phân tích hàm lượng protein được trình bày qua Bảng 8 cho thấy hàm lượng protein của 4 giống lúa thí nghiệm dao động từ 8,21 đến 8,53%.

Ảnh hưởng thành phần nguyên liệu đến quá trình chế biến và chất lượng bánh tráng sữa khoai lang

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nguyên nhân thứ nhất, khi bổ sung cùng hàm lượng khoai lang, loại khoai lang nào có độ ẩm thấp và hàm lượng tinh bột nhiều thì làm hỗn hợp có độ ẩm thấp và hàm lượng tinh bột nhiều, nên màng bánh tráng có độ dai và dai cao. ngược lại khoai lang bí có hàm lượng tinh bột thấp nhất (16,8%) và độ ẩm cao nhất (75,9. Nguyên nhân thứ hai là do ảnh hưởng của hàm lượng amylose trong tinh bột của khoai lang.