« Home « Kết quả tìm kiếm

marker phân


Tìm thấy 13+ kết quả cho từ khóa "marker phân"

Ứng dụng marker phân tử DNA barcode trong định danh các mẫu Moina spp. phân lập tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long

ctujsvn.ctu.edu.vn

ỨNG DỤNG MARKER PHÂN TỬ DNA BARCODE TRONG ĐỊNH DANH CÁC MẪU Moina SPP. Fourty eight Moina sp. Five groups of Moina sp. The results revealed that 4/48 Moina sp. Trong nghiên cứu này, các mẫu Moina sp.

CHỌN GIỐNG LÚA CHỐNG CHỊU PHÈN CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG BẰNG MARKER PHÂN TỬ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Cấp Quan sát đánh giá sinh trưởng cây lúa Mức chống chịu. 2.2 Ứng dụng kỹ thuật dấu sinh học phân tử (Marker Assisted Selection- MAS) chọn lọc giống lúa có khả năng chống chịu ngộ độc sắt. Tiến hành khảo sát sáu dấu phân tử liên quan đến khả năng chống chịu ngộ độc sắt như RM205, RM235, RM252, RM261, RM10920 và RM21772. đối với các giống chuẩn chống chịu (AS996) và chuẩn nhiễm (IR29) để xác định các dấu phân tử phù hợp cho việc xác định giống mang gen chống chịu ngộ độc sắt.

Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lúa chịu mặn ứng phó với biến đổi khí hậu

repository.vnu.edu.vn

Nguyễn Thị Lang, Hoàng Thị Ngọc Minh, Viện nghiên cứu Lúa ĐBSCL (2006), Ứng dụng marker phân tử cho gen chống chịu mặn trên bộ giống lúa cải tiến.. Phạm Chí Thành (1986), Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng, NXB Nông nghiệp Hà Nội.. Tăng Thị Hạnh, Dương Thị Hồng Mai, Trần Văn Luyện, Phạm Văn Cường, Lê Khả Tường, Phạm Thị Nga (2011), Nghiên cứu khả năng chịu mặn của một số nguồn gen lúa lưu giữ tại ngân hàng gen cây trồng quốc gia..

Chỉ thị phân tử CsFemale-1 và giới tính của dưa leo

ctujsvn.ctu.edu.vn

CHỈ THỊ PHÂN TỬ CSFEMALE-1 VÀ GIỚI TÍNH CỦA DƯA LEO Hồ Thị Bích Phượng, Đặng Thanh Dũng và Lê Thị Trúc Linh. CsFemale-1, dòng toàn hoa cái, dưa leo, hoa đực, marker phân. Trong quá trình chọn giống, việc nhận diện chính xác kiểu hình của cây trồng có vai trò rất quan trọng. Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích xác định mối tương quan giữa chỉ thị phân tử CsFemale-1 với kiểu hình giới tính hoa của các dòng dưa leo.

TUYỂN CHỌN VÀ TÁI SINH MỘT SỐ GIỐNG LÚA CÓ KHẢ NĂNG CHỊU MẶN THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ghi nhận kết quả sau 3 tuần chủng mặn.. 2.3 Đánh giá sự liên kết của một số marker phân tử đến gen chịu mặn. Ngoài các giống lúa ở Bảng 1, trong phần đánh giá marker phân tử, DNA của giống lúa IR28 được sử dụng như là giống chuẩn nhiễm.. 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN. 3.1 Đánh giá khả năng chịu mặn của các giống lúa dựa trên đáp ứng sinh lý 3.1.1 Tỷ lệ sốn sót. Kết quả ghi nhận khả năng sống sót cho thấy cây lúa ở nghiệm thức đối chứng sống 100% đến khi kết thúc thí nghiệm.

Đánh giá kiểu gene chịu mặn bằng dấu chỉ thị phân tử SSR trên 40 giống/dòng lúa cải tiến

ctujsvn.ctu.edu.vn

Theo Lin et al (2004), Simple Sequence Repeats (SSR) là marker phân tử liên kết chặt với QTL saltol, do đó việc ứng dụng dấu phân tử SSRs cho chọn giống lúa chịu mặn, giúp cho công tác chọn giống hiệu quả hơn..

HIỆU QUẢ CỦA BỐN LOẠI GIÁ THỂ THỦY CANH TỪ XƠ DỪA LÊN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT CÀ CHUA SAVIOR (LYCOPERSICON ESCULENTUM)

ctujsvn.ctu.edu.vn

THANH LỌC VÀ PHÂN TÍCH DI TRUYỀN CÁC GIỐNG LÚA KHÁNG RẦY NÂU (NILAPARVATA LUGENS STAL.). Nghiên cứu đánh giá tính kháng rầy nâu của 100 giống lúa ở Thành phố Cần Thơ và ứng dụng marker phân tử trong phân tích DNA để xác định gen kháng rầy nâu. Các giống lúa lọc ra từ Ngân hàng gen cây lúa của Viện Nghiên cứu &.

Đánh giá tính chống chịu phèn nhôm của một số giống lúa MTL (Oryza sativa L.)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hình 3: Tương quan giữa tăng trưởng chiều cao cây trung bình/tuần và chỉ số RTI ở giai đoạn cây đẻ nhánh 3.3 Đánh giá sự liên kết giữa marker phân tử. và gen chống chịu phèn nhôm trên các giống lúa 3.3.1 Kết quả PCR với mồi RM223. Gen mục tiêu là gen chống chịu độc nhôm nằm trên nhiễm sắc thể số 8. DNA của các giống lúa được cho khuếch đại bằng dấu phân tử RM223 để kiểm tra tính đa hình.. 3-16: các giống lúa thí nghiệm theo số thứ tự trong Bảng 1.

ỨNG DỤNG CỦA CÁC CẶP MỒI CHUYÊN BIỆT DỰA TRÊN VÙNG GEN BAD2 ĐỂ PHÁT HIỆN NHANH CÁC DÒNG LÚA THƠM

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nhiều marker phân tử như SNPs, SSR liên kết di truyền tính trạng mùi thơm và được xem như là những marker có nhiều ưu điểm, sử dụng marker này sẽ giúp phát hiện nhanh các giống lúa thơm, tiết kiệm thời gian, không tiêu tốn nhiều mẫu thí nghiệm và khá rẻ tiền (Cordeiro et al., 2002). Tuy vậy, phương pháp này vẫn không thể dự đoán tính trạng mùi thơm ở mức chính xác 100%..

ĐA DẠNG DI TRUYỀN CÁC GIỐNG/DÒNG MĂNG CỤT (GARCINIA MANGOSTANA L.) DỰA TRÊN DẤU PHÂN TỬ ISSR Ở BÌNH DƯƠNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hiện nay, ISSR (Inter Simple Sequence Repeat) là một marker phân tử được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật sinh học phân tử để nhận diện sự biến đổi di truyền ở thực vật. Mặc dù có hình thức sinh sản vô tính nhưng với kỹ thuật ISSR-PCR đã cho thấy sự đa dạng di truyền ở cây măng cụt (Mansyah et al., 2010. Sobir et al., 2011). Vậy những giống/dòng măng cụt có nguồn gốc trong và ngoài nước đang trồng ở nước ta có có sự đa dạng di truyền hay không? Cơ sở dữ liệu của chúng như thế nào?

Nghiên cứu sử dụng một số DNA barcode trong phân tích di truyền và nhận diện một số loài lan kim tuyến (Anoectochilus spp.)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Các mối quan hệ phát sinh loài của các loài chính trong họ lan đã được phân tích dựa trên các marker phân tử DNA barcode khác nhau như: rbcL (Cameron et al., 1999), psaB, atpB (Cameron, 2006) và matK (Freudenstein and Chase, 2015). Hiện nay, một số nhóm nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật DNA barcode để phân tích mối quan hệ di truyền và xác định loài của một số loài thuộc chi Anoectochilus, Lusidia (Chen and Shiau, 2015;.

KHẢO SÁT TÍNH KHÁNG RẦY NÂU (NILAPARVATA LUGEN STAL) TRÊN CÁC GIỐNG LÚA (ORYZA SATIVA L.) BẰNG HAI DẤU PHÂN TỬ RG457 VÀ RM190

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tạo giống lúa thuần kháng rầy nâu bằng công nghệ chỉ thị phân tử. Sử dụng dấu phân tử phát hiện gen kháng rầy nâu trên một số giống lúa ở ĐBSCL. Ứng dụng Marker phân tử trong chọn giống lúa kháng rầy nâu. Thiết lập bản đồ gen rầy nâu trên quần thể F2 cây lúa Oryza sativa. Thanh lọc các giống lúa mang gen kháng rầy nâu bằng dấu phân tử DNA. Thanh lọc và sử dụng dấu phân tử nhằm phát hiện các giống lúa mang gen kháng rầy nâu ở Cần Thơ.

Nghiên cứu chọn tạo giống lúa Khang Dân chịu ngập bằng phương pháp chỉ thị phân tử (marker assisted backcrossing)

000000255219.TT.pdf

dlib.hust.edu.vn

Đánh giá một số tính trạng nông sinh học của bố, mẹ, con lai d, Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp bố trí thí nghiệm: theo phương pháp của IRRI  Phương pháp chọn giống phân tử SSR và lai trở lại (MABC- Marker Assisted BackCrossing.

Nghiên cứu chọn tạo giống lúa Khang Dân chịu ngập bằng phương pháp chỉ thị phân tử (marker assisted backcrossing)

000000255219.pdf

dlib.hust.edu.vn

LÊ THỊ THU LÊ THỊ THU NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA KHANG DÂN CHỊU NGẬP BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHỈ THỊ PHÂN TỬ (MARKER ASSISTED BACKCROSSING) CÔNG NGHỆ SINH HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC KHOA HỌC 2010B Hà Nội – 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA KHANG DÂN CHỊU NGẬP BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHỈ THỊ PHÂN TỬ (MARKER ASSISTED BACKCROSSING)

dlib.hust.edu.vn

LÊ THỊ THU CÔNG NGHỆ SINH HỌC NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA KHANG DÂN CHỊU NGẬP BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHỈ THỊ PHÂN TỬ (MARKER ASSISTED BACKCROSSING) LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC KHOA HỌC 2010B Hà Nội – 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI. Lê Thị Thu NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA KHANG DÂN CHỊU NGẬP BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHỈ THỊ PHÂN TỬ (MARKER ASSISTED BACKCROSSING) Chuyên ngành : Công nghệ Sinh học LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : 1.

Quyết định 3336/QĐ-BYT Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Huyết học - Truyền máu - Miễn dịch - Di truyền - Sinh học phân tử

download.vn

Phân tích dấu ấn/CD/marker miễn dịch máu ngoại vi, hoặc dịch khác bằng kỹ thuật flow cytometry (làm cho 1 dấu ấn/CD/ marker). Phân tích dấu ấn/CD/marker miễn dịch tủy xương bằng kỹ thuật flow cytometry (làm cho 1 dấu ấn/CD/ marker). Xác định gen bệnh máu bằng kỹ thuật cIg FISH 27. Xét nghiệm gen bằng kỹ thuật FISH với tiêu bản Parafin 29. Xét nghiệm virus Zika bằng kỹ thuật PCR. Xác định kháng nguyên Mi a của hệ nhóm máu MNS (Kỹ thuật.

Nghiên cứu biểu hiện enzyme acetylcholinesterase trong escherichia coli phục vụ mục đích phân tích phát hiện chất độc cơ phôt pho

312685.pdf

dlib.hust.edu.vn

Kết quả điện di kiểm tra 4 khuẩn lạc (hình 3.5) cho thấy khuẩn lạc 1 và 2 có xuất hiện băng có kích thước là 1,8kb. 46 Hình 3.5: PCR kiểm tra 4 khuẩn lạc với cặp mồi AChE 68 Fw/Rv M: 1 kb ADN marker. Hình 3.6: Kiểm tra khuẩn lạc 1 và 2 với cặp mồi M13 Fw/Rv M: 1 kb ADN marker. Hình 3.9: Ảnh điện di kết quả tách plasmid pET 43a 49 M: 1 kb ADN marker, (1): sản phẩm tách plasmid pET 43a Kiểm tra plasmid pET43a bằng enzym giới hạn XhoI và NdeI.

Nghiên cứu tìm hiểu ứng dụng sóng đệ qui phân tán

000000253698.pdf

dlib.hust.edu.vn

40 Hình 10: Ví dụ chuyển tiền trong hệ thống gồm 2 tài khoản 41 Hình 11: Quá trình nhận marker và ghi lại trạng thái 42 Hình 12: Thuật toán Chandy-Lamport 42 Hình 13: Quá trình gửi marker trên hệ thống 2 tài khoản 43 Hình 14: Một chu trình trên thuật toán Chandy-Lamport 43 Hình 15: Một ví dụ snapshot trong hệ thống ngân hàng 44 Hình 16: Lắt cắt thể hiện đúng trạng thái toàn cục hệ thống 45 Hình 17: Tính đúng đắn của thuật toán 46 Hình 18: Trạng thái marker trở về 46 Hình 19: Thuật toán Bully 54

KHẢO SÁT TÍNH CHỊU HẠN CỦA TẬP ĐOÀN LÚA RẪY MIỀN TRUNG VIỆT NAM DỰA VÀO ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ PHÂN TÍCH DNA

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hình 11: Kết quả điện di nhóm giống chống chịu hạn kém với mồi OPO19 (5’GGTGCACGTT3’) M: marker, D: giống chuẩn không chịu hạn IRAT9. các giống thuộc nhóm chịu hạn kém.. Tập đoàn lúa rẫy Trung bộ Việt Nam được thanh lọc và phân bốn nhóm 12,32% chịu hạn tốt, 39,04% mẫu giống chịu hạn khá, 32,19% mẫu giống chịu hạn trung bình và 16,43% mẫu giống chịu hạn kém.