« Home « Kết quả tìm kiếm

cảm nhiễm


Tìm thấy 17+ kết quả cho từ khóa "cảm nhiễm"

Ảnh hưởng oxytretracyclin lên đáp ứng miễn dịch tự nhiên của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) cảm nhiễm Vibrio parahaemolyticus

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 1: Sự biến động các chỉ tiêu miễn dịch ở tôm thí nghiệm trước và sau khi cảm nhiễm vi khuẩn V. thức trước cảm nhiễm 3 ngày. sau cảm nhiễm 6 ngày. sau cảm nhiễm 9 ngày sau cảm nhiễm Tổng tế bào máu (10 2 tb/mm 3. 3.4.2 Hoạt tính của phenoloxidase. Sau cảm nhiễm, hoạt tính của PO ở NT2, NT3 và NT4 giảm rồi tăng dần. Ở NT2 (cảm nhiễm), hoạt tính của PO duy trì không đổi đến ngày thứ 6 sau cảm nhiễm và tăng vào ngày thứ 9.

THÍ NGHIỆM GÂY CẢM NHIỄM NẤM BẤT TOÀN PLECTOSPORIUM ORATOSQUILLAE VÀ ACREMONIUM SP. TRÊN TÔM HE NHẬT BẢN (PENAEUS JAPONICUS)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tôm được gây cảm nhiễm với nấm Acremonium sp. NJM 0672: (C) mang tôm bị đen, (D) Khuẩn ty phát triển nhiều ở tia mang. Tỷ lệ chết của tôm he khi gây cảm nhiễm với nấm P. oratosquillae NJM 0662 ở mật độ cao và thấp lần lượt là 40% and 0%, sau 45 ngày (Hình 2). Kết quả tái phân lập có 100% tôm he bị nhiễm nấm ở mật độ cao và chỉ có 40% ở mật độ thấp.. Trong khi đó, tỷ lệ chết của tôm he khi gây cảm nhiễm với nấm Acremonium sp..

XáC ĐịNH KHả NăNG SINH KHáNG THể CủA Cá TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS) CảM NHIễM VI KHUẩN EDWARDSIELLA ICTALURI NHƯợC ĐộC

ctujsvn.ctu.edu.vn

E.ictaluri nhược độc. nhược độc NaCl 0.85% không Cảm nhiễm E.ictaluri E.ictaluri E.ictaluri E.ictaluri E.ictaluri E.ictaluri không Liều tiêm. cảm nhiễm. vaccine: Sau 2 tuần ngâm với vi khuẩn nhược độc, cá tra được tiêm cảm nhiễm với chủng vi khuẩn E.. kỳ mỗi tuần sau ngâm vi khuẩn nhược độc và thu trong 4 tuần. Mỗi lần thu 3 con/nghiệm thức lặp lại 2 lần. ictaluri có độc lực được ghi nhận và thu lấy thận trữ trong ethanol (Merck) để kiểm tra sự hiện diện của vi khuẩn bằng phương pháp PCR..

ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH TỰ NHIÊN CỦA TÔM CÀNG XANH (MACROBRACHIUM ROSENBERGII) CẢM NHIỄM VI-RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hình 3: Sự thay đổi hoạt tính của respiratory burst của Tôm càng xanh cảm nhiễm WSSV. Hình 4: Sự thay đổi hoạt tính theo thời gian của superoxide dismutase của Tôm càng xanh cảm nhiễm WSSV. (2000) và Sarathi et al. (2008) thì WSSV cũng nhiễm trên tôm càng xanh những nó không gây chết tôm mà nhiễm một thời gian, sau đó không còn phát hiện WSSV trên tôm càng xanh nữa.

QUI TRÌNH NESTED-PCR PHÁT HIỆN VIRÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG (WSSV) VÀ NỘI CHUẨN GIÁP XÁC MƯỜI CHÂN TRÊN NHIỀU ĐỐI TƯỢNG CẢM NHIỄM

ctujsvn.ctu.edu.vn

Qui trình nested-PCR có thể phát hiện WSSV và gen nội chuẩn trên nhiều đối tượng cảm nhiễm khác nhau. Điều đó cho thấy, phản ứng sử dụng các đoạn mồi phù hợp để có thể khuếch đại được đoạn gen đặc trưng riêng của WSSV.

Tác động của thuốc albendazole và fumagillin lên vi bào tử trùng Kabatana sp. gây nhiễm trong tế bào thận và cơ cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả cảm nhiễm bào tử vào tế bào thận và cơ sau 2 giờ cảm nhiễm cũng cho thấy, các tế bào bị bào tử xâm nhập với tỉ lệ nhiễm là tổng số tế bào thận và tổng số sợi cơ.. Tại thời điểm 12 giờ sau khi cảm nhiễm, 100% các tế bào thận và sợi cơ bị bào tử xâm nhiễm. nhiễm trong tế bào thận/cơ cá tra, có thể áp dụng thử nhiệm trong điều trị bệnh gạo do vi bào tử trùng Kabatana sp.

Ảnh hưởng của độ mặn lên sự mẫn cảm của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) với vi khuẩn Edwardsiella ictaluri

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ngày sau cảm nhiễm. 0 ppt 3 ppt 5 ppt 8 ppt 11 ppt 14 ppt Không cảm nhiễm. Hình 4: Dấu hiệu bệnh lý bên ngoài và bên trong của cá cảm nhiễm. Dấu hiệu bệnh lý của cá gây cảm nhiễm vi khuẩn E. ictaluri giống như dấu hiệu bệnh lý của cá nhiễm vi khuẩn E. ictaluri ngoài tự nhiên (Ferguson et al., 2001) và cá gây cảm nhiễm vi khuẩn E. ictaluri trong điều kiện phòng thí nghiệm của Đặng Thị Hoàng Oanh và Nguyễn Thanh Phương (2009).. 3.4 Tái phân lập và định danh vi khuẩn từ cá cảm nhiễm.

Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự mẫn cảm của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus

ctujsvn.ctu.edu.vn

Thí nghiệm gồm 2 nhóm (nhóm không cảm nhiễm và nhóm cảm nhiễm với vi khuẩn V.. Mỗi nhóm gồm 4 nghiệm thức (NT), mỗi NT lặp lại 3 lần tương ứng với các nhiệt độ 28C, 30C, 32C và 34C (NT1, NT3, NT5 và NT7 cho nhóm không cảm nhiễm. NT2, NT4, NT6 và NT8 cho nhóm cảm nhiễm).. Tôm được gây cảm nhiễm bằng cách ngâm trong dung dịch vi khuẩn (mật độ 10 8 CFU/ml) trong 15 phút. Sau đó cho tôm và dung dịch vi khuẩn vào bể thí nghiệm (Tran et al., 2013).

ĐặC ĐIểM MÔ BệNH HọC Cá RÔ (ANABAS TESTUDINEUS) NHIễM VI KHUẩN AEROMONAS HYDROPHILA Và STREPTOCOCCUS SP. TRONG ĐIềU KIệN THựC NGHIệM

ctujsvn.ctu.edu.vn

Trong bài báo này chúng tôi cung cấp thông tin về những biến đổi mô học ở cá rô cảm nhiễm vi khuẩn A. trong điều kiện phòng thí nghiệm bao gồm ảnh hưởng của sự cảm nhiễm vi khuẩn đến cấu trúc mô ở một số cơ quan của cá rô góp phần giúp cho việc chẩn đoán chính xác để việc điều trị bệnh đạt hiệu quả cao..

Hiện trạng nhiễm ký sinh trùng trên cá bớp (Rachycentron canadum) nuôi lồng ở tỉnh Kiên Giang

ctujsvn.ctu.edu.vn

Cryptocaryon irritans, Neobenedenia sp., Pseudorhabdosynochus sp. 3 loài nội ký sinh bao gồm Leptorhynchoides sp., Procamalanus sp. có cường độ cảm nhiễm cao nhất (3-160 trùng/cá) trên cả cá bớp giống và cá thịt ở tỉnh Kiên Giang. Đặc biệt, hai loài ký sinh A ocellatum và C. Hiện trạng nhiễm ký sinh trùng trên cá bớp (Rachycentron canadum) nuôi lồng ở tỉnh Kiên Giang.

Phòng ngừa các dịch bệnh lây nhiễm mùa cận Tết

vndoc.com

Virus cúm A có khả năng gây nhiễm các loài động vật có vú (như lợn và ngựa), các loài chim và gia cầm. Virus cúm B và C chỉ gây bệnh ở người. Tỷ lệ cảm nhiễm với các chủng virus cúm mới rất cao, có thể lên tới 90% cả người lớn và trẻ em.. Khuyến cáo cộng đồng phòng bệnh cúm mùa:. Đảm bảo vệ sinh cá nhân, che miệng khi hắt hơi, thường xuyên rửa tay với xà phòng, vệ sinh mũi, họng hàng ngày bằng nước muối.. Bệnh cúm gia cầm Đặc điểm của bệnh:.

Hiện trạng nhiễm ký sinh trùng ở cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giai đoạn ương giống

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tính mức độ cảm nhiễm (tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm) ký sinh trùng theo phương pháp của Margollis et al. (1982): Tỷ lệ nhiễm. Trường hợp cá nhiễm ký sinh trùng có kích thước nhỏ, không xác định chính xác từng cá thể thì ước tính cường độ nhiễm được thể hiện theo mức độ sau:. Ký sinh trùng nhiễm trên cá tra được phân loại đến giống dựa trên các chỉ tiêu hình thái cấu tạo. Tài liệu phân loại ký sinh trùng đơn bào (Protozoa) và đa bào (Metazoa) theo Lom and Dykova (1992),.

Khảo sát tỷ lệ nhiễm virus Newcastle và Gumboro trên gà thả vườn ở xã Thông Hòa thuộc huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tỷ lệ nhiễm virus Newcastle trên đàn gà thả vườn cao hơn tỷ lệ nhiễm virus Gumboro. Sự cảm nhiễm của gà Tàu, gà Nòi đối với virus Newcastle và Gumboro là như nhau và cả hai giống gà này đều bị nhiễm ghép virus Newcastle và Gumboro. Chăn nuôi gà thả vườn ở nông hộ. Kết quả khảo sát khối lượng túi Fabricius, tuyến ức, lách của một số giống gà từ sơ sinh đến 6 tuần tuổi

Thành phần vi nấm nhiễm trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giai đoạn bột đến giống

ctujsvn.ctu.edu.vn

Cá tra cũng là một đối tượng nhiễm vi nấm bậc thấp ở giai đoạn trứng và cá bột. Nghiên cứu về vi nấm bậc thấp trên trứng và cá tra bột, Phạm Minh Đức và ctv. Vi nấm Saprolegnia có khả năng là tác nhân làm giảm tỷ lệ nở của trứng cá tra trong giai đoạn ấp khi gây cảm nhiễm với mật độ bào tử cao. Vi nấm Fusarium sp. Nghiên cứu vi nấm nhiễm trên cá tra giống đã xác định năm giống gồm Fusarium sp.. nhiễm trên các cơ quan nhưng Achlya sp., Saprolegnia sp.

KHẢO SÁT HUYẾT THANH HỌC TÌNH HÌNH NHIỄM AVIAN REOVIRUS TRÊN GÀ TẠI TỈNH ĐỒNG NAI

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ngoài ra, tính cảm nhiễm và khả năng đáp ứng kháng thể của từng giống gà có thể khác nhau, cần có thêm nghiên cứu để có thể kết luận chính xác.. Bảng 5: Tỷ lệ nhiễm reovirus theo các lứa tuổi. Lứa tuổi Số mẫu khảo sát Số mẫu dương tính Mức kháng thể (tỷ số S/P) n Tỷ lệ. S/P ± SD P 2-4 tuần tuổi. >4-8 tuần tuổi. >8-12 tuần tuổi. >12 tuần tuổi. Các giá trị trong cùng một cột với chữ mũ khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa (p<0,01) S/P: tỷ số S/P trung bình.

TìNH HìNH NHIễM GIUN SáN Ở CHUộT ĐồNG (RATTUS ARGENTIVENTER) Và CHUộT CốNG (RATTUS NORVEGICUS) TạI TỉNH ĐồNG THáP

ctujsvn.ctu.edu.vn

Qua định danh phân loại các loài giun sán ký sinh trên chuột đồng và chuột cống ở 3 điểm điều tra là Tháp Mười, Cao Lãnh, Châu Thành ta có thể thấy được ký sinh trùng trên chuột là đa dạng, về thành phần loài. (1989), McMilan (1971), Tena D (1998) cho rằng chuột cảm nhiễm với nhiều loài giun sán ký sinh và là vật mang mầm bệnh có khả năng lây lan sang cho những động vật khác ngay cả con người..

Tình trạng nhiễm sán lá gan lớn trên bò tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và thử hiệu quả tẩy trừ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bò >2 năm tuổi có tỷ lệ nhiễm sán lá gan cao hơn các lứa tuổi khác là do tiếp xúc với môi trường lâu dài và do tuổi càng cao thì sức đề kháng càng giảm nên khả năng cảm nhiễm càng cao, đôi khi tái nhiễm nhiều lần. <1 năm tuổi phần lớn là bú sữa mẹ nên việc tiếp xúc với môi trường sống có ấu trùng sán lá gan lớn ít hơn nên bò ở lứa tuổi 1-2 năm và >2 năm tuổi có tỷ lệ nhiễm sán lá gan có thấp hơn..

Cách đơn giản để phân biệt giữa cảm lạnh và cảm cúm

vndoc.com

Cách đơn giản để phân biệt cảm lạnh và cảm cúm. Nhưng các triệu chứng của cảm cúm thông thường và cảm lạnh hay khiến con người bị nhẫm lẫn, dẫn đến việc điều trị trở nên khó khăn.. Nhưng làm thế nào để biết bạn đang mắc bệnh cảm cúm hay cảm lạnh, bởi có nhiều bệnh nhiễm trùng thường xuất hiện triệu chứng giống cúm, cần phải loại trừ căn nguyên gây bệnh để chẩn đoán và điều trị đúng mới khỏi bệnh..

Dấu hiệu nhận biết cơ thể bị nhiễm HIV

vndoc.com

Giảm cân là dấu hiệu nhận biết bị nhiễm HIV. những người bị nhiễm HIV. Giảm cân là một dấu hiệu của bệnh tiến triển hơn và có thể một phần do tiêu chảy nặng. Các triệu chứng thường biến mất trong vòng một tuần đến một tháng, và người đó sẽ cảm thấy tốt hơn. Tuy nhiên, các triệu chứng có thể trở lại bất cứ lúc nào.

Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS và thái độ của cộng đồng

tainguyenso.vnu.edu.vn

Điều này thể hiện rất rõ khi những người nuôi trẻ, những người có trách nhiệm giám sát trẻ mô tả cảm xúc, suy nghĩ của mình đối với các cháu bị nhiễm HIV/AIDS, như: "Cảm thấy lo sợ bị lây", "Rùng mình”, “Hạn chế tiếp xúc", "Cảm thấy công việc vô vọng", "Quả báo của mình", "Mong cha mẹ nó rước về. Đứng trước người bị nhiễm HIV/AIDS, nếu chúng ta cảm thấy sợ hãi, ghê tởm, lo lắng bị lây nhiễm, về vô thức chúng ta thường có hành động né tránh, phớt lờ và chỉ tiếp xúc khi cần thiết.