« Home « Kết quả tìm kiếm

Lactobacillus acidophilus


Tìm thấy 19+ kết quả cho từ khóa "Lactobacillus acidophilus"

Khảo sát điều kiện lên men lactic acid từ rỉ đường bởi vi khuẩn Lactobacillus

ctujsvn.ctu.edu.vn

KHẢO SÁT ĐIỀU KIỆN LÊN MEN LACTIC ACID TỪ RỈ ĐƯỜNG BỞI VI KHUẨN LACTOBACILLUS. Investigation on lactic acid fermentation from molasses by Lactobacillus. Lactobacillus acidophilus, Lactobacillus plantarum, Lactobacillus fermentum, lên men acid lactic, rỉ đường. Lactobacillus acidophilus, Lactobacillus plantarum, Lactobacillus fermentum, lactic acid fermentation, molasses. Lactic acid fermentation can add value to molasses and reduce pollution.

Xây dựng quy trình sản xuất chế phẩm probiotic đa chủng tại viện Vi sinh vật và Công nghệ Sinh học- Đại học Quốc Gia Hà Nội.

000000296272.pdf

dlib.hust.edu.vn

acidophilus trên nồi lên men 75 lít. 51 Hình 22: Kết quả kiểm tra mật độ L. 52 Hình 23: Kết quả kiểm tra mật độ Lactobacillus acidophilus công thức 2 lần 1. 53 Hình 24: Kết quả kiểm tra mật độ Lactobacillus acidophilus công thức 2 lần 2. 54 Hình 26: Kết quả kiểm tra mật độ Lactobacillus acidophilus công thức. 39 Bảng 13: Kết quả kiểm tra mật độ Bacillus subtilis công thức 1. 44 Bảng 14: Kết quả kiểm tra mật độ Bacillus subtilis công thức 2. 45 Bảng 15: Kết quả kiểm tra mật độ Bacillus subtilis công

Xây dựng quy trình sản xuất chế phẩm probiotic đa chủng tại viện Vi sinh vật và Công nghệ Sinh học- Đại học Quốc Gia Hà Nội.

000000296272-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Thời gian thu sinh khối: 22 – 26 giờ  pH môi trƣờng nuôi cấy dao động Tỉ lệ chủng giống: 1.5 – 3% theo thể tích  OD chủng giống x109-1x1010 cfu/ml theo mật độ) Thông số nuôi cấy Lactobacillus acidophilus. Tốc độ khuấy: 100 v/p và giữ nguyên trong suốt quá trình lên men. pH môi trƣờng nuôi cấy dao động: 6.5 – 7.0. Tiến hành lên men thu sinh khối và bào tử với 2 chủng Bacillus subtilis và Lactobacillus acidophilus trên thiết bị lên men 75 lít.

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG GLUCOSE VÀ CHẾ PHẨM SINH HỌC ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA ARTEMIA FRANCISCANA

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nghiệm thức 5 và 6 lần lượt được bố trí như nghiệm thức 3 và 4, chỉ thay thế thành phần chế phẩm sinh học là vi khuẩn Lactobacillus acidophilus. Glucose và CPSH được bổ sung định kỳ sau mỗi 3 ngày. Mật độ vi khuẩn Bacillus subtilis CFU/g và Lactobacillus acidophilus khoảng 10 9 CFU/g. Liều lượng CPSH bổ sung là 150 mg/L và glucose là 100 μg/L. Sinh trưởng, tỷ lệ sống và sinh sản của Artemia. Mỗi nghiệm thức thu 15 con ngẫu nhiên để xác định chiều dài.

PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN VI KHUẨN LACTIC CÓ KHẢ NĂNG SINH CHẤT KHÁNG KHUẨN

ctujsvn.ctu.edu.vn

Có 3 dòng vi khuẩn từ các sản phẩm men tiêu hóa Antibio, Probio và Lac3 thuộc loài Lactobacillus acidophilus và một dòng từ men Zincibio thuộc loài Streptococcus thermophilus.

Nghiên cứu ứng dụng Mannooligosaccharide (MOS) làm thức ăn bổ sung nuôi tôm

255345.pdf

dlib.hust.edu.vn

Hoạt tính sinh học của Mannooligosaccharide a) Tăng sinh vi khuẩn có lợi • Dịch thủy phân mannan konjac có khả năng kích thích sự phát triển của một số chủng vi khuẩn lactic và vi khuẩn bifido (Lactobacillus acidophilus, Lactobacillus casei hoặc Bifidobacterium adolescentis) trong các canh trường nuôi cấy hỗn hợp hoặc riêng lẻ. Sự phát triển của các vi khuẩn lactic ức chế sự phát triển của các tác nhân gây bệnh, Escheria coli và Listeria monocytogenes.

Phân lập và tuyển chọn hệ cộng sinh giữa nấm men và vi khuẩn trong lên men trà thủy sâm (Kombucha) nhằm nâng cao hàm lượng acid glucuronic

ctujsvn.ctu.edu.vn

Trong đó, hệ vi sinh vật cộng sinh trong lên men trà Kombucha thu được hàm lượng acid glucuronic cao nhất là 178,11 mg/L gồm loài Saccharomyces cerevisiae, Komagataeibacter nataicola và Lactobacillus acidophilus.. Phân lập và tuyển chọn hệ cộng sinh giữa nấm men và vi khuẩn trong lên men trà thủy sâm (Kombucha) nhằm nâng cao hàm lượng acid glucuronic.

Nghiên cứu lựa chọn vi sinh vật probiotic tiềm năng ứng dụng trong sản xuất thức ăn chăn nuôi

310017.pdf

dlib.hust.edu.vn

Vi khuẩn Lactobacillus 1.2.2.1. Vi khuẩn Lactobacillus là vi khuẩn Gram. Một số vi khuẩn LactobacillusLactobacillus acidophilus Vi khuẩn L. plantarum là vi khuẩn Gram. Vi khuẩn này có khả năng lên men đƣợc các loại đƣờng glucose, fructose, mannose, galactose, maltose. Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện CN Sinh Học Và CN Thực Phẩm Lê Thị Hồng Vân – Lớp 15BCNTP.KH Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Page 31 Cũng giống nhƣ vi khuẩn L. Lactobacillus rhamnosus Vi khuẩn L.

Ảnh hưởng của các hàm lượng glucose đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của nghêu (Meretrix lyrata) giống

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nghêu được cho ăn tảo Chlorella từ hệ thống nước xanh - cá rô phi kết hợp với bổ sung chế phẩm sinh học có chứa vi khuẩn Bacillus subtillis và Lactobacillus acidophilus đồng thời với các hàm lượng glucose khác nhau là 0, 35 và 70 μg/L. Tỷ lệ sống của nghêu sau 70 ngày thí nghiệm đạt cao ở nghiệm thức bổ sung 35 μg/L glucose (100%) tuy nhiên không khác biệt (P>0,05) so với nghiệm thức đối chứng (98,8.

Giáo án PowerPoint Kết Nối Tri Thức môn KHTN 6 Bài 28: Thực Hành Làm Sữa Chua Và Quan Sát Vi Khuẩn

thuvienhoclieu.com

MỘT SỐ VI KHUẨN CÓ TRONG SỮA CHUA Lactobacillus Acidophilus Bifidobacterium Bifidum. Sữa chua rất tốt cho hệ tiêu hóa và sắc đẹp, hơn nữa trong mùa hè sữa chua ăn lại mát ngon miệng, có thể kết hợp trong nhiều loại sinh tố và giải khát khác nhau.. SỮA CHUA. Đề xuất phương án làm sữa chua theo phiếu học tập.. TRÌNH BÀY ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN LÀM SỮA CHUA.

Khảo sát điều kiện lên men acid lactic từ rỉ đường sử dụng vi khuẩn lactic chịu nhiệt

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảy chủng vi khuẩn lactic (Lactobacillus platarum L7, Lactobacillus casei L9, Lactobacillus acidophilus L11, Lactobacillus platarum L26, Lactobacillus platarum L30, Lactobacillus platarum L37, Lactobacillus thermotolerans DC) được tăng sinh trong môi trường MRS broth trong 36 giờ ở 37°C đến khi đạt mật số 10 9 tế bào/mL (xác định bằng buồng đếm hồng cầu).

Thông tư 07/2017/TT-BYT Danh mục thuốc không kê đơn

download.vn

Bacillus claussi, Bacillus subtilis, Lactobacillus acidophilus dạng đơn thành phần hoặc phối hợp, bao gồm cả dạng phối hợp với các vitamin. 243 Xylometazolin đơn thành phần hoặc phối hợp với Benzalkonium.

Ảnh hưởng của việc bổ sung fructooligosaccharides và vi khuẩn Bacillus subtilis vào thức ăn lên hệ miễn dịch và khả năng kháng bệnh của cá điêu hồng (Oreochromis sp.)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nghiên cứu bổ sung vi khuẩn Lactobacillus acidophilus vào thức ăn cho cá Oncorhynchus mykiss cũng làm gia tăng tế bào hồng cầu và hàm lượng hemoglobin (Faramazi et al., 2011). (2014) chỉ ra rằng bổ sung B.. Sau 2 tuần, mật độ tổng bạch cầu của cá sử dụng thức ăn có bổ sung B. Sau 4 tuần bổ sung B. Bảng 2: Mật độ tổng bạch cầu (x10 4 tb/mm 3 ) ở cá điêu hồng sau khi bổ sung B. Sau khi gây cảm nhiễm, tổng bạch cầu của các nghiệm thức tiêm vi khuẩn S.

Sàng lọc các chủng vi khuẩn lactic từ ruột một số loài cá da trơn có tiềm năng sử dụng làm probiotic

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tuy việc sàng lọc vi khuẩn lactic từ ruột cá không còn là chủ đề mới, và những chủng vi khuẩn có khả năng sử dụng làm probiotic đã được tìm thấy trước đây bao gồm Lactobacillus acidophilus, L.

Nghiên cứu thu hoạch và sử dụng SCD (Single cell detritus) từ rong câu (Gracilaria tenuistipitata) làm thức ăn cho động vật ăn lọc

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nếu SCD có thể thu hoạch từ một số loài rong biển ở Việt Nam và có ảnh hưởng tốt đối với sinh trưởng, sinh sản của Artemia thì loại thức ăn này có khả năng được sử dụng trên các đối tượng ăn lọc khác, góp phần chủ động thức ăn trong quá trình ương giống hoặc nuôi thương phẩm thay vì phải phụ thuộc hoàn toàn vào tảo tươi như trước đây.. 2) Nghiệm thức 2 (SCD-L): bột rong biển được ngâm và lắc trong nước ngọt khoảng 2 giờ, lên men với Lactobacillus acidophilus (sản phẩm thương mại, mật độ 10 9 CFU/

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM SINH HỌC ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA NGHÊU (MERETRIX LYRATA) GIAI ĐOẠN GIỐNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Chế phẩm sinh học chứa vi khuẩn Bacillus subtillis và Lactobacillus acidophilus được bổ sung với lượng 0.5mg/L với chu kỳ 7 ngày/lần. Kết quả sau 90 ngày nuôi cho thấy tỷ lệ sống của nghêu đạt cao nhất ở nghiệm thức bổ sung trực tiếp chế phẩm sinh học (98.33. khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức khác (P<0.05). Tốc độ tăng trưởng về chiều dài và khối lượng nghêu giống cũng đạt cao nhất ở nghiệm thức bổ sung chế phẩm sinh học trực tiếp vào môi trường.

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN BỔ SUNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG HÀU CRASSOSTREA SP

ctujsvn.ctu.edu.vn

Trong thí nghiệm 2, ấu trùng chữ D được bố trí và cho ăn tảo giống như thí nghiệm 1, tuy nhiên có bổ sung chế phẩm sinh học (CPSH) chứa vi khuẩn Bacillus subtilis + Lactobacillus acidophilus (50 µg/L) hoặc kết hợp glucose với hàm lượng 50 và 100 µg/L. Sau 10 ngày thí nghiệm, ấu trùng ở nghiệm thức bổ sung 50 µg/L glucose và CPSH đạt kết quả cao nhất về chiều dài (81,6 µm), tỉ lệ sống (8,33. tỉ lệ biến thái (89%) và khác biệt so với các nghiệm thức khác (p<0,05)..

Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa và kháng khuẩn của cao phân đoạn sắc ký cột silica gel từ cao chiết lá cà na (Elaeocarpus hygrophilus Kurz.)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nghiên cứu nhằm mục đích khảo sát khả năng kháng oxy hóa và kháng vi khuẩn Escherichia coli, Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, Lactobacillus acidophilus của cao phân đoạn sắc ký cột silica gel từ cao chiết lá cây cà na (Elaeocarpus hygrophilus Kurz. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu suất thu hồi cao chiết cao nhất ở phân đoạn F4 (20,32. Hàm lượng flavonoid (211,33 QE/g cao chiết) cao nhất ở phân đoạn F1.

Thực nghiệm ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) với các mô hình khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Men Antibio-pro Lactobacillus acidophilus – 75mg trong 1 g Cho ấu trùng ăn: Thức ăn cho ấu trùng tùy. thuộc vào giai đoạn phát triển của ấu trùng, khi ấu trùng chuyển sang giai đoạn Zoea-1 khoảng 90%. Trong lần cho ăn đầu tiên (giai đoạn Zoea-1) tiến hành bổ sung men tiêu hóa Antibio-pro cho ấu trùng sau khi cho ăn tảo tươi lần đầu tiên với lượng 1g/m 3 /lần. Trong tất cả các nghiệm thức, ấu trùng được cho ăn với lượng thức ăn và số lần cho ăn giống nhau (8 lần/ngày).

Nghiên cứu tạo bột lên men lactic từ thanh long ruột trắng (Hylocerecus undatus)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Lactobacillus acidophilus, lên men lactic, lợi khuẩn, sấy phun, thanh long ruột trắng Keywords:. Nghiên cứu này nhằm xác định điều kiện sấy phun thích hợp tạo bột thanh long lên men lactic giàu lợi khuẩn Lactobacillus acidophilus. Hai yếu tố được lựa chọn khảo sát trong quá trình sấy phun dịch thanh long đã lên men lactic là nồng độ maltodextrin (10÷25% (w/v)) và nhiệt độ đầu vào (115÷145 o C).. Sản phẩm bột được đánh giá một số chỉ tiêu hóa lý, vi sinh.