« Home « Kết quả tìm kiếm

thức ăn cho cá


Tìm thấy 14+ kết quả cho từ khóa "thức ăn cho cá"

THAY THẾ BỘT CÁ BẰNG BỘT NÀNH LÀM THỨC ĂN CHO CÁ LÓC BÔNG (CHANNA MICROPELTES)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Còn nghiệm thức 50% bột đậu nành thay thế bột thì có khác biệt khi so sánh về các chỉ tiêu trên, trừ hệ số thức ăn. Với mức thay thế 40% bột đậu nành cho bột làm thức ăn cho lóc bông thì giảm chi phí thức ăn/1kg tăng trưởng là 4,83%.. Từ khóa: Channa micropeltes, lóc bông , phytase. Tronng chế biến thức ăn thủy sản, bột được xem là nguồn protein tốt nhất.

THAY THẾ BỘT CÁ BẰNG MỘT SỐ NGUỒN BỘT ĐẬU NÀNH TRONG THỨC ĂN CHO CÁ LÓC (CHANNA STRIATA)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Đánh giá khả năng thay thế bột bằng bột đậu nành làm thức ăn cho thát lát còm (Chitala chitala hamilton, 1822). Thay thế đạm bột bằng đạm bột đậu nành có bổ sung phytase trong thức ăn nuôi lóc. Dinh dưỡng và thức ăn thủy sản. Thay thế bột bằng bột đậu nành làm thức ăn cho lóc bông

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG KHOAI NGỌT (DIOSCOREA ALATA) LÀM THỨC ĂN CHO CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả thí nghiệm cho thấy tra có khả năng tiêu hóa khoai ngọt tương đương với cám sấy và nguồn nguyên liệu này có thể dùng để phối chế công thức thức ăn cho tra.. 3.2 Khả năng sử dụng khoai ngọt làm thức ăn cho Tra 3.2.1 Tỉ lệ sống. Tỷ lệ sống của tra trong các nghiệm thức thí nghiệm dao động từ 98,3% đến 100%.

Khả năng thay thế bột cá bằng bột thịt xương làm thức ăn cho cá thát lát còm (Chitala chitala Hamilton, 1822)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Trong khi ở Pseudosciaena crocea, tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của ở nghiệm thức thức ăn 45%. đạm thay thế từ bột thịt xương tương tự như nghiệm thức đối chứng bột . Tốc độ tăng trưởng giảm đáng kể ở nhóm thay thế 60 và 70% đạm từ BTX trong thức ăn (Ai et al., 2006). (2002) cho biết 45% là tỉ lệ protein BTX có thể thay thế cho protein bột trong thức ăn cho Morone chrysops x M.

Nghiên cứu sử dụng rong xanh (Cladophora sp.) làm nguồn thức ăn cho cá rô phi (Oreochromis niloticus)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Điều này cho thấy khi sử dụng rong xanh làm thức ăn cho rô phi không làm ảnh hưởng đến tỷ lệ sống. (2014) cũng cho kết quả tương tự, khi sử dụng rong bún thay thế thức ăn viên làm thức ăn cho rô phi vằn (O. Tuy nhiên, hai nghiệm thức cho 2 ngày rong xanh và 1 ngày thức ăn (2RXT_1TA và 2RXK_1TA) rô phi có khối lượng cuối và tăng trọng nhỏ hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức đối chứng. tăng trưởng của giảm theo sự tăng tần suất cho ăn rong xanh.

Sử DụNG RONG BúN (ENTEROMORPHA SP.) LàM THứC ĂN CHO Cá NÂU (SCATOPHAGUS ARGUS) NUÔI TRONG AO ĐấT

ctujsvn.ctu.edu.vn

Scatophagus argus, thức ăn viên, năng suất, chi phí thức ăn. Nghiên cứu sử dụng rong bún (Enteromorpha sp.) làm thức ăn cho nâu (Scatophagus argus) được thực hiện trong ao nước lợ ở xã Vĩnh Hậu, tỉnh Bạc Liêu. Nghiệm thức đối chứng, ao nuôi không có rong bún và được cho ăn thức ăn viên mỗi ngày, hai nghiệm thức còn lại rong bún tươi được duy trì liên tục trong ao nuôi và được cho ăn thức ăn viên mỗi 2 ngày và mỗi 3 ngày.

KHẢ NĂNG SỬ DỤNG RONG BÚN (ENTEROMORPHA SP.) VÀ RONG MỀN (CLADOPHORACEAE) KHÔ LÀM THỨC ĂN CHO CÁ TAI TƯỢNG (OSPHRONEMUS GORAMY)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Do đó, khi chỉ được cho ăn hoặc là rong bún hoặc là rong mền không thỏa mãn nhu cầu protein cho tai tượng dẫn đến tăng trưởng. chậm, kết quả là có hệ số thức ăn cao hơn so với thức ăn viên.. 3.4 Chi phí thức ăn. Kết quả cho thấy chi phí thức ăn cho liên quan trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng và hệ số tiêu tốn thức ăn.

Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu phát triển thức ăn viên cho cá chim vây vàng (Trachinotus falcatus)

tailieu.vn

Nghiên cứu của Matthew (2013) cho thấy, tỷ lệ protein thô và năng lượng thô (CP/GE) trong thức ăn của tỷ lệ nghịch với k ch cỡ . Nghiên cứu về ảnh hưởng của lipid trong thức ăn cho thấy, chim vây vàng (T. blochii) giống (1 - 2 g) sử dụng thức ăn có 12 % lipid, cho tốc độ tăng trưởng đặc thù (SGR) cao hơn, hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) thấp hơn thức ăn có 10. Nghiên cứu của Wang và cs, (2013) cho thấy, hàm lượng lipid thích hợp trong thức ăn cho chim vây vàng (T..

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THAY THẾ BỘT CÁ BẰNG BỘT ĐẬU NÀNH LÀM THỨC ĂN CHO CÁ THÁT LÁT CÒM (CHITALA CHITALA HAMILTON, 1822)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả thí nghiệm cho thấy chỉ số FI có khuynh hướng giảm dần tương ứng với sự gia tăng tỉ lệ protein BĐN trong thức ăn (Bảng 4). Trong bột có hàm lượng vitamin A và D cao và thích hợp cho việc bổ sung vitamin A trong thức ăn. Đặc biệt, bột làm cho thức ăn trở nên có mùi hấp dẫn và tính ngon miệng của thức ăn. Vì vậy, khi sử dụng BĐN thay thế bột trong. thức ăn sẽ làm giảm tính hấp dẫn của viên thức ăn, giảm khả năng bắt mồi, dẫn đến tăng trưởng của giảm..

Giải SBT Công nghệ 7 Bài 52: Thức ăn của động vật thuỷ sản (tôm, cá)

vndoc.com

Các loại thức ăn của tôm, là:. Theo Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên) đã định nghĩa “Thức ăn là chất có thể tiêu hóa được, dùng để nuôi sống người và động vật”. Khi bón phân lân, phân đạm xuống ao thì không ăn chúng, như vậy phân lân, phân đạm không phải là thức ăn của .. các loài thực vật này lại là nguồn thức ăn cho động vật phù du, động vật đáy. và cuối cùng, các loại thực vật và các động vật nêu trên mới là nguồn thức ăn cho .

KHẢ NĂNG THAY THẾ BỘT CÁ BẰNG BỘT ĐẬU NÀNH TRONG THỨC ĂN CỦA CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS) GIAI ĐOẠN GIỐNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Vì vậy, khi tăng tỷ lệ sử dụng bột đậu nành ly trích dầu để thay thế đạm bột trong thức ăn cho tra sẽ dẫn đến giảm lượng thức ăn ăn vào, có thể do mùi vị của bột đậu nành trong thức ăn không hấp dẫn. Kết quả này cho thấy nguyên nhân giảm tăng trưởng của tra khi tăng tỷ lệ bột đậu nành trong thức ăn có thể là do giảm ăn..

Ảnh Hưởng Của Thức Ăn Và Độ Mặn Đến Sinh Trưởng Và Tỷ Lệ Sống Cá Khoang Cổ Đỏ (Amphiprion Frenatus Brevoort, 1856) Dưới 60 …

www.academia.edu

chết nhiều trong 3 ngày đầu ở NT3 và quan sát trên kính hiển vi thì thấy không có thức ăn tổng hợp trong dạ dày , chỉ có một ít tảo. Điều này cho thấy ở NT3 chết do thiếu thức ăn chưa quen bắt mồi tĩnh và thức ăn không có liên tục trong môi trường sống của . Ở NT4 tỷ lệ sống cao (65,5. tảo khô có thể sử dụng thay cho tảo tươi làm thức ăn cho và artemia, copepoda, giúp chuẩn bị thức ăn cho dễ dàng hơn.

Ảnh Hưởng Của Thức Ăn Và Độ Mặn Đến Sinh Trưởng Và Tỷ Lệ Sống Cá Khoang Cổ Đỏ (Amphiprion Frenatus Brevoort, 1856) Dưới 60 …

www.academia.edu

chết nhiều trong 3 ngày đầu ở NT3 và quan sát trên kính hiển vi thì thấy không có thức ăn tổng hợp trong dạ dày , chỉ có một ít tảo. Điều này cho thấy ở NT3 chết do thiếu thức ăn chưa quen bắt mồi tĩnh và thức ăn không có liên tục trong môi trường sống của . Ở NT4 tỷ lệ sống cao (65,5. tảo khô có thể sử dụng thay cho tảo tươi làm thức ăn cho và artemia, copepoda, giúp chuẩn bị thức ăn cho dễ dàng hơn.

Ảnh hưởng của nhịp bổ sung inulin vào thức ăn lên đáp ứng miễn dịch cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tương tự, nghiên cứu bổ sung inulin và củ cúc vu (Helianthus tuberosus) vào thức ăn rô phi (Oreochromis niloticus) giai đoạn giống cho thấy ở nghiệm thức bổ sung 0,5% inulin có mật độ tế bào hồng cầu tăng cao hơn có ý nghĩa so với ở nghiệm thức đối chứng (p<0,05)(Tiengtam et al., 2017). Đỗ Thị Thanh Hương (2014) đã nghiên cứu bổ sung và 2,0% FOS vào thức ăn cho tra giống (P. Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận mật độ hồng cầu tra tăng cao ở các nghiệm thức có bổ sung FOS.

So sánh kết quả sử dụng thức ăn cho nuôi cá lóc (Channa striatus) và sự chấp nhận của người nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long

ctujsvn.ctu.edu.vn

Trong nhóm này thì 70% không muốn kết hợp hai loại thức ăn vì nhận thấy nguồn CTNN ngày càng khan hiếm trong khi đã có TAV dành riêng cho lóc nên họ chỉ muốn dùng TAV.. Có đến 78,7% số hộ giữ nguyên và gia tăng việc kết hợp cả hai loại thức ăn ( tạp và TAV) vì làm như vậy có hiệu quả hơn so với chỉ cho lóc ăn duy nhất một trong hai loại thức ăn. Họ cho rằng trong giai đoạn lóc còn nhỏ thì nên cho ăn tạp, sau đó chuyển sang cho ăn hoàn toàn bằng TAV..

Công nghệ 10 bài 29: Sản xuất thức ăn cho vật nuôi

vndoc.com

Lý thuyết Công nghệ 10 bài 29: Sản xuất thức ăn cho vật nuôi. Một số loại thức ăn chăn nuôi. Thức ăn cho vật nuôi là những sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật, động vật, khoáng vật;. 1/ Một số loại thức ăn thường dùng trong chăn nuôi a/ Thức ăn tinh. Thức ăn giàu năng lượng: hạt ngũ cốc giàu tinh bột.... Thức ăn giàu protein: hạt đậu, đỗ, khô dầu, bột …. b/ Thức ăn xanh. Thức ăn xanh là các loại rau xanh, cỏ tươi và thức ăn ủ xanh..

GIAI ĐOẠN CHO ĂN THÍCH HỢP CỦA PHƯƠNG THỨC THAY THẾ CÁ TẠP BẰNG THỨC ĂN CHẾ BIẾN TRONG ƯƠNG CÁ LÓC BÔNG (CHANNA MICROPELTES)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nguồn thức ăn này ngày càng khan hiếm do khai thác quá mức và có giá cao làm cho việc nuôi không chủ động được và thu nhập cho người nuôi cũng giảm đáng kể. Vì thế, sử dụng thức ăn chế biến, thức ăn công nghiệp là giải pháp cho vấn đề trên.. Do vậy, việc tập ăn thức ăn chế biến cho lóc bông có thể càng sớm càng tốt, đặc biệt là trong quá trình ương nuôi để giúp sử dụng hiệu quả thức ăn chế biến trong quá trình nuôi sau này.

Cho cá ăn cũng cần khoa học

tailieu.vn

Mỹ Hạnh khẳng định, khi cho rô phi ăn với tần số 2 lần/ngày và với tỷ lệ cho ăn bằng 80% so với lượng ăn tối đa thì không làm ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, trọng lượng trung bình và tỷ lệ phân đàn so với khi cho chúng ăn lượng thức ăn tối đa.. Việc giảm 20% lượng thức ăn của còn giúp nuôi hấp thu thức ăn tốt hơn, giảm lượng chất thải ra ngoài môi. Đặc biệt, khi giảm 20% lượng thức ăn hàng ngày sẽ giúp tiết kiệm đáng kể chi phí thức ăn, vốn chiếm tới 80% chi phí sản xuất.

Nghiên cứu thay thế bột cá bằng bột đậu nành chế biến thức ăn cho lươn (Monopterus albus)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Trong bột có hàm lượng vitamin A và D cao và thích hợp cho việc bổ sung vitamin A trong thức ăn.. Đặc biệt, bột làm cho thức ăn trở nên có mùi hấp dẫn và tính ngon miệng của thức ăn. Vì vậy, khi sử dụng BĐN thay thế bột trong thức ăn sẽ làm giảm tính hấp dẫn của viên thức ăn, giảm khả năng bắt mồi, dẫn đến tăng trưởng của giảm..

Thức ăn của động vật thuỷ sản (tôm, cá)

vndoc.com

Tôm, cá.Giải thích: (Thực vật đáy, thực vật bậc cao là thức ăn cho: Tôm, – Sơ đồ 16 SGK trang 142)Bài: Thức ăn của động vật thuỷ sản (tôm, ) trên đây với các nội dung kiến thức các bạn học sinh cần nắm vững về các loại thức ăn của tôm, , các mối quan hệ về thức ăn...Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các bạn lý thuyết Công nghệ 7: Thức ăn của động vật thuỷ sản (tôm, )