« Home « Kết quả tìm kiếm

Tỷ lệ sống của cá chẽm


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Tỷ lệ sống của cá chẽm"

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ CHẼM (LATES CALCARIFER BLOCH, 1790)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Thí nghiệm được bố trí với 5 nghiệm thức thức ăn khác nhau. cân đo khối lượng, chiều dài của và xác định tỷ lệ sống của . Kết quả nghiên cứu cho thấy chẽm tăng trưởng nhanh và đạt tỷ lệ sống cao nhất ở nghiệm thức cho ăn bằng tạp, đạt khối lượng 6,99 g/con, chiều dài 7,69 cm/con và tỷ lệ sống 40% sau 6 tuần nuôi. chẽm ăn ốc tăng trưởng chậm hơn so với tạp, nhưng cũng có khả năng để làm thức ăn cho chẽm.

Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Theo kết quả nghiên cứu của Lý Văn Khánh (2010), nghiên cứu về ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của chẽm (Lates calcarifer) kết quả cho thấy chẽm tăng trưởng tốt nhất ở nghiệm thức cho ăn tạp.. 3.3 Tỷ lệ sống và hệ số biến động của sau 30 ngày ương. Kết quả sau một tháng ương chim vây vàng (Bảng 5) cho thấy tỷ lệ sống của đạt 100% ở tất cả các nghiệm thức thí nghiệm.

Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả kinh tế của cá chẽm (Lates calcarifer) nuôi trong ao đất

tailieu.vn

Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả kinh tế của chẽm (Lates calcarifer) nuôi trong ao đất. Từ khóa Ao đất chẽm. Hiệu quả kinh tế Mật độ. Tăng trưởng. Nghiên cứu này thử nghiệm đánh giá ảnh hưởng của các mật độ nuôi, từ 1 - 5 con/m 2 lên tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả kinh tế của việc nuôi chẽm (Lates calcarifer ) trong ao đất. Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức tương ứng với 3 mật độ nuôi khác nhau: 1, 3 và 5 con/m 2 .

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ NÂU GIỐNG (SCATOPHAGUS ARGUS) GIAI ĐOẠN 2 ĐẾN 5 THÁNG TUỔI

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tỷ lệ sống của nâu nuôi ở các độ mặn khác nhau có tỷ lệ sống cao hơn nhiều so với kết quả nghiên cứu của Châu Lan Anh (2008) sau 30 ngày ương ngát tỷ lệ sống của đạt cao nhất là 72,2% ở độ mặn 10‰ và Lê Thúy Nguyên. lệ sống của kèo nuôi trong bể lọc tuần hoàn (bể 2 m 3 ) sau 3 tháng nuôi ở mật độ 100 con/m 2 là Nguyễn Tấn Nhơn, 2008)..

Ảnh hưởng của mật độ lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) giống ương trong hệ thống tuần hoàn

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tỷ lệ sống và hệ số phân cỡ của sau 30 ngày ương. Qua kết quả thống kê (Bảng 5), tỷ lệ sống của đạt 100% ở tất cả các nghiệm thức thí nghiệm. Điều này cho thấy mật độ ương không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của chim vây vàng. có sức sống tốt, các yếu tố môi trường và thức ăn thí nghiệm phù hợp với sự phát triển của . (2010), ở giai đoạn hương, mật độ không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của chim vây vàng.. Nghiệm thức (con/m 3 ) Tỷ lệ sống. Hệ số phân cỡ về khối lượng FCR.

ẢNH HƯỞNG MẬT ĐỘ ƯƠNG VÀ THỨC ĂN CÓ HÀM LƯỢNG PROTEIN KHÁC NHAU LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ ĐỐI (LIZA SUBVIRIDIS) TỪ GIAI ĐOẠN CÁ HƯƠNG LÊN GIỐNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả này thể hiện rõ sự khác biệt về tỷ lệ sống của ương giữa các nghiệm thức trong thí nghiệm (p<0,05). Tỷ lệ sống của thấp nhất là ở nghiệm thức 25%. Tuy nhiên, nghiệm thức thức ăn có hàm lượng protein cao (50%) làm giảm tỷ lệ sống của ương.. Nhìn chung, các kết quả trên cho thấy thức ăn 40-45% protein cho kết quả tốt về tăng trưởng và tỷ lệ sống của ương.. Tỉ lệ sống.

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ ĐỐI (LIZA SUBVIRIDIS) ƯƠNG TRONG GIAI

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tỷ lệ sống của dao động từ 80-95% (Bảng 4) và khác nhau không có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (p>0,05). Tỷ lệ sống thấp nhất ở nghiệm thức 10 con/m 3 (80%) và cao nhất ở nghiệm thức 20 con/m 3 (95. Kết quả nghiên cứu. của Wassef et al. Sau 105 ương thì tỷ lệ sống của đạt từ 67-100. Hình 2 cho thấy tần suất xuất hiện về khối lượng của đối ở các nghiệm thức trong thí nghiệm khác nhau sau 60 ngày nuôi.

Ảnh hưởng của mật độ ương lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá nâu (Scatophagus argus) giống trong ao đất

ctujsvn.ctu.edu.vn

Đối với nghiệm thức ương nâu giống trong ao đất với mật độ 30 con/m 2 có hiện tượng nổi đầu vào buổi sáng thường xuất hiện vào từ 30 ngày ương trở đi, điều này có thể là do nguyên nhân trong ao ương không được sục khí nên dẫn đến thiếu oxy vào buổi sáng, từ đó dẫn đến tỷ lệ sống tương đối thấp.. Hình 3: Tỷ lệ sống của sau 56 ngày ương. Tỷ lệ sống. Mật độ ương (con/m2).

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ NGÁT GIAI ĐOẠN GIỐNG (PLOTOSUS CANIUS HAMILTON 1882)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 4: Khối lượng trung bình, độ lệch chuẩn và hệ số biến động (CV%) của ngát sau 30 ngày ương ở các nghiệm thức. Chỉ tiêu Nghiệm thức. Hình 2: Sự phân đàn của ngát ở các nghiệm thức. 3.4 Tỷ lệ sống. Tỷ lệ sống của ở các nghiệm thức sau 30 ngày ương nuôi được trình bày ở bảng 5.. Bảng 5: Tỷ lệ sống của ngát qua các đợt thu mẫu. NT Tỷ lệ sống.

Ảnh hưởng của selenium hữu cơ lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và khả năng chịu sốc độ mặn của cá khoang cổ (Amphiprion ocellaris Cuvier, 1830)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tỷ lệ sống cao ở tất cả các nghiệm thức, trong đó hai nghiệm thức thức ăn 0,3 và 0,5 gOS/kg là cao nhất, chiếm 91%, các nghiệm thức còn lại đều đạt trên 80% và không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê.. Bảng 4: Tỷ lệ sống khoang cổ nemo Nghiệm thức. Tỷ lệ sống. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ sống của được cải thiện đáng kể ở lô bổ sung 11,65 mg Se/kg thức ăn so với các lô còn lại.

Ảnh hưởng của tỷ lệ C:N khác nhau lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng của cá rô phi (Oreochromis niloticus) nuôi theo công nghệ biofloc

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 3: Tốc độ tăng trưởng về chiều dài của ở các nghiệm thức sau 6 tháng nuôi Nghiệm thức Chiều dài ban. khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) 3.4 Tỷ lệ sống của sau 6 tháng nuôi. Hình 4 cho thấy, tỷ lệ sống của sau 6 tháng nuôi ở các nghiệm thức dao động từ ở nghiệm thức tỷ lệ C:N=15:1 và 20:1 có tỷ lệ sống cao nhất (80,0%) và nghiệm thức đối chứng có tỷ lệ sống thấp nhất (68,3.

Ảnh hưởng của tỷ lệ và tần suất cho ăn lên tăng trưởng, tỷ lệ sống, hệ số chuyển đổi thức ăn của cá Măng Sữa (Chanos chanos Forsskål, 1775) giai đoạn cá hương lên cá giống

tailieu.vn

TĂNG TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG, HỆ SỐ CHUYỂN ĐỔI THỨC ĂN CỦA MĂNG SỮA (Chanos chanos Forsskål, 1775). Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ cho ăn và tần suất cho ăn lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và hệ số chuyển đổi thức ăn, hệ số phân đàn của của Măng sữa giai đoạn hương lên giống được tiến hành trong thí nghiệm kết hợp hai nhân tố.

Ảnh hưởng tỷ lệ C:N khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống trong ương giống cá kèo (Pseudapocryptes elongates)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối với nghiệm thức có tỷ lệ cao (C:N=25) thì thể tích biofloc tăng (Hình 4) và hàm lượng chlorophyll-a thấp (Hình 5), điều này có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng của ương.. Bảng 3: Trung bình tốc độ tăng trưởng về khối lượng của sau 42 ngày ương. Nghiệm thức Tỷ lệ C:N W đ (g/con) Wc (g/con) DWG (g/ngày) SGR (%/ngày). 3.3 Tỷ lệ sống, sinh khối và hệ số thức ăn 3.3.1 Tỷ lệ sống và sinh khối. Tỷ lệ sống của sau 42 ngày ương ở các nghiệm dao động từ 43,3-48,8%.

Ảnh hưởng của liều lượng apex aqua lên tăng trưởng và tỷ lệ sống trong ương giống cá nâu (Scatophagus argus)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng của tỷ lệ Apex Aqua đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của nâu giống từ đó tìm ra tỷ lệ Apex Aqua bổ sung thích hợp để nâng cao tăng trưởng và tỷ lệ sống của nâu góp phần xây dựng quy trình ương có hiệu quả và giảm chi phí khi ương.

Ảnh hưởng của độ kiềm đến tỷ lệ biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng cua (Scylla paramamosain)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tỷ lệ sống ở giai đoạn Megalop dao động trong khoảng và tỷ lệ sống giai đoạn Cua-1 dao động trong khoảng 5,30-5,42%. Nhìn chung, tỷ lệ sống của tất cả các nghiệm thức ở giai đoạn Megalop và Cua-1 tương đối thấp.. Bảng 5: Tỷ lệ sống của ấu cua qua các giai đoạn Zoae-5, Megalop và Cua-1. Theo Phạm Văn Quyết (2008) thì tỷ lệ sống từ Zoae-1 đến Cua-1 dao động trong khoảng . Theo Trương Trọng Nghĩa (2004) tỷ lệ sống Cua-1 là 10-15%.

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN ĐẾN SINH TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG VÀ BIẾN ĐỔI ÁP SUẤT THẨM THẦU CÁ SẶC RẰN (TRICHOGASTER PECTORALIS)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 1: Tỷ lệ sống, tỷ lệ dị hình của Sặc rằn ở các độ mặn khác nhau Chỉ tiêu quan sát Nghiệm thức (S. Tỷ lệ sống. Tỷ lệ dị hình. Có thể chia ra 2 nhóm khác nhau về tỷ lệ sống của : nhóm (i) bao gồm 4 nghiệm thức ĐC, NT 3‰, 5‰ và 7‰ có tỷ lệ sống của cao hơn 60% (80,45. Nhóm (ii) tỷ lệ sống của thấp hơn (35,49. 15,45 và 2,45%) ở nghiệm thức 7, 9 và 13‰.

Ảnh Hưởng Của Thức Ăn Và Độ Mặn Đến Sinh Trưởng Và Tỷ Lệ Sống Cá Khoang Cổ Đỏ (Amphiprion Frenatus Brevoort, 1856) Dưới 60 …

www.academia.edu

Thức ăn là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến tỷ lệ sống của dưới 01 tháng tuổi. Điều này tương tự với một số kết quả nghiên cứu trước đây đối với ấu trùng Khoang Cổ, tỷ lệ sống xấp xỉ 50% trong hai tuần đầu và chết cao nhất từ ngày thứ 2 và thứ 8 sau khi nở [2]. Tỷ lệ sống của con trong điều kiện thí nghiệm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất lượng trứng, điều kiện môi trường bể ấp và bể nuôi ấu trùng.

Ảnh Hưởng Của Thức Ăn Và Độ Mặn Đến Sinh Trưởng Và Tỷ Lệ Sống Cá Khoang Cổ Đỏ (Amphiprion Frenatus Brevoort, 1856) Dưới 60 …

www.academia.edu

Thức ăn là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến tỷ lệ sống của dưới 01 tháng tuổi. Điều này tương tự với một số kết quả nghiên cứu trước đây đối với ấu trùng Khoang Cổ, tỷ lệ sống xấp xỉ 50% trong hai tuần đầu và chết cao nhất từ ngày thứ 2 và thứ 8 sau khi nở [2]. Tỷ lệ sống của con trong điều kiện thí nghiệm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất lượng trứng, điều kiện môi trường bể ấp và bể nuôi ấu trùng.

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN VÀ ĐỘ MẶN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CÁ KHOANG CỔ ĐỎ (Amphiprion frenatus Brevoort, 1856) (DƯỚI 60 NGÀY TUỔI)

www.academia.edu

Thức ăn là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến tỷ lệ sống của dưới 01 tháng tuổi. Điều này tương tự với một số kết quả nghiên cứu trước đây đối với ấu trùng Khoang Cổ, tỷ lệ sống xấp xỉ 50% trong hai tuần đầu và chết cao nhất từ ngày thứ 2 và thứ 8 sau khi nở [2]. Tỷ lệ sống của con trong điều kiện thí nghiệm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất lượng trứng, điều kiện môi trường bể ấp và bể nuôi ấu trùng.

Ảnh hưởng của mật độ ương lên sinh trưởng và khả năng chịu sốc của cá bè vẫu (Caranx ignobilis) giai đoạn cá giống

tailieu.vn

Tốc độ tăng trưởng của chim vây vàng (Trachi-notus blochii) giai đoạn hương được cải thiện khi tăng mật độ ương từ 1,0 con lên 1,5 con/L, tuy nhiên ở mật độ ương trên 2,5 con/L giảm tăng trưởng, tỷ lệ sống cũng như tăng hệ số phân đàn [8]. Ngược lại, theo Ngô Văn Mạnh tăng mật độ ương chẽm giai đoạn hương từ con/L trong hệ thống mương nổi không làm ảnh hưởng đến sinh trưởng, tỷ lệ sống..