Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "cỏ lông tây"
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
(MJ)/kgDM Cỏ lông tây Lá rau muống . Qua Bảng 1 ta thấy cỏ lông tây có hàm lượng vật chất khô 16,6% cao hơn lá rau muống 10,8% nhưng hàm lượng đạm thô của lá rau muống 36,3% cao hơn so với cỏ lông tây 12,9%. Điều này phù hợp với nghiên cứu của (Linh, 2004) vật chất khô của cỏ lông tây 16,4%. Hàm lượng xơ khó tiêu của cỏ lông tây cao (36,9. điều này ngụ ý rằng khi cho thỏ ăn cỏ lông tây thì khó tiêu hơn khi cho ăn lá rau muống.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Hàm lượng NDF và ADF của cỏ Lông Tây đều cao hơn cỏ Mồm có ý nghĩa vì cỏ Lông Tây có tỉ lệ thân/lá cao hơn cỏ Mồm điều nầy phản ánh qua hàm lượng CP của cỏ Lông Tây trung bình là 10,33 thấp hơn so với cỏ Mồm là 11,92% (P= 0,02).. Kết quả phân tích hàm lượng CP cỏ Lông Tây trong thí nghiệm tương tự với các số liệu phân tích của Le Hoa Binh (1998) là 9,22% (trạng thái khô hoàn toàn) và Gohl (1998) công bố hàm lượng CP của cỏ Lông Tây trồng ở Phillipine biến động từ 8,8- 11,6%.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Năm nghiệm thức tương ứng với năm khẩu phần trong đó địa cúc thay thế cỏ lông tây ở các mức độ khác nhau được trình bày qua công thức khẩu phần như dưới đây.. Bảng 1: Công thức khẩu phần thí nghiệm. Địa cúc . Thức ăn hỗn. ÐC90:mức độ thay thế cỏ lông tây bằng địa cúc lần lượt ở các mức độ dựa trên lượng DM của cỏ lông tây ăn vào ở nghiệm thức đối chứng (ÐC0)..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Giữa 3 loài cây, cỏ lông tây vả cỏ Setaria cho sinh khối khô rễ cũng cao hơn cỏ Paspalum..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Bảng 2 trình bày thành phần hóa học của cỏ lông tây, bã đậu nành và thức ăn hỗn hợp trong giai đoạn thí nghiệm nuôi dưỡng. Cỏ lông tây có hàm lượng DM là 20,9% cao hơn bã đậu nành là 10,4%. DM của cỏ lông tây sử dụng trong thí nghiệm này cao hơn kết quả nghiên cứu của Trương Thị Anh Thư (2008) là 18,9%, Nguyễn Thị Xuân Linh (2005) là 16,4%.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Đồng Tháp Cỏ lông tây, rau lang, bìm bìm, rau muống, bắp cải vụn, lúa, bã đậu nành, thức ăn hỗn hợp. Hậu Giang Cỏ lông tây, lục bình, cúc dại, bìm bìm, rau muống, rau lang, Trichantera gigantean, lúa, bã đậu nành, thức ăn hỗn hợp. Sóc Trăng Cỏ lông tây, lá chuối, Trichantera gigantean, cây xuân hoa, lúa, thức ăn hỗn hợp Tiền Giang Cỏ lông tây, cúc dại, rau lang, rau muống, Trichantera gigantean,. Thân cây chuối, cám, lúa, bã đậu nành, bã bia, thức ăn hỗn hợp.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Ở nghiệm thức 6, làm cỏ bằng dao, ưu thế của các loài cũng có thay đổi nhưng không nhiều, trừ sậy và cỏ lông tây từ vị trí ưu thế 13 và 14 lên vị trí 4 và 7.. Ở nghiệm thức 7, kiểm soát cỏ bằng máy cắt cỏ, tương tự như làm cỏ bằng dao, biện pháp dùng máy cắt cỏ ít làm thay đổi quần thể, trừ sậy..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Ở bảng 4 tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến của DM, OM, CP, NDF và ADF cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,001) ở khẩu phần chỉ có rau lang so với khẩu phần bao gồm rau lang và cỏ lông tây, do vì cỏ lông tây có chứa một lượng lớn xơ (68,6%NDF). Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa về các mức độ cung cấp thức ăn (p>0,05). Những ghi nhận từ thí nghiệm này thì phù hợp với báo. cáo của Doan Thi Gang et al.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Chỉ tiêu theo dõi Cỏ Lông tây Rau muống Thức ăn cơ bản P Bổ sung Không bổ sung Mai dương P SEM. Kết quả này là do Mai dương có hàm lượng vật chất khô cao hơn so với Rau muống và cỏ Lông tây nên bổ sung vào khẩu phần đã làm tăng lượng ăn vào. Quan sát quá trình nuôi thí nghiệm cho thấy các thực liệu sử dụng trong thí nghiệm có độ ngon miệng theo thứ tự là thức ăn hỗn hợp, kế tiếp là Mai dương, Rau muống và sau cùng là cỏ Lông tây. Lượng Mai dương bổ sung trong khẩu phần đều được dê ăn hết.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Bảng 4: Các tham số của hàm phi tuyến y=a + b(1-e -ct ) của OMD Cỏ lông tây ở 4 phương pháp tiêu hóa in vitro trong thí nghiệm 1. Bảng 5: Các tham số của hàm phi tuyến y=a + b(1-e -ct ) của OMD so đũa ở 4 phương pháp tiêu hóa in vitro trong thí nghiệm 1. Nhưng nghiệm thức in vitro 42ml DDC và 8ml DDĐ khác nhau không có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức in vitro GvS trên tất cả 3 loại thức ăn ở TN1.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Nguyễn Thị Xuân Linh (2008), Ảnh hưởng của rau muống (Ipomoea aquatica) trong khẩu phần cơ bản cỏ lông tây (Brachiaria mutica) trên năng suất thịt và sinh sản của thỏ lai tại Đồng Bằng Sông Cửu Long, Luận văn cao học ngành Chăn Nuôi, Khoa Nông Nghiệp
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Rơm, cỏ lông tây và bánh dầu bông vải được trộn xong, phun hỗn hợp dung dịch trên và trộn đều, các thực liệu của khẩu phần được trộn thành khẩu phần hoàn chỉnh (TMR: Total Mixed Ration).. Thời gian cho mỗi giai đoạn thí nghiệm:. Bảng 1: Khẩu phần thức ăn của thí nghiệm Thực liệu. Tổng Các chỉ tiêu theo dõi và thu thập số liệu Thành phần hóa học của thức ăn được phân tích và xác định theo AOAC (1990). Lượng thức ăn vào và lượng thức ăn thừa được ghi nhận mỗi ngày của giai đoạn lấy mẫu.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Các loại thức ăn như cỏ lông tây, địa cúc, bìm bìm, rau muống, đậu lá nhỏ, đậu lá lớn, rau lang, lá bông cải, lá bắp cải, cải bắc thảo, lá rau muống, tấm, lúa, cám, thức ăn hỗn hợp, bã bia, bã đậu nành là thức ăn tốt dùng nuôi thỏ có nhiều triển vọng.. Từ khóa: Sự sinh khí, tỉ lệ tiêu hóa in vitro, dịch manh tràng, thỏ, rau cỏ tự nhiên, thức ăn bổ sung và phụ phế phẩm.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Trong điều kiện thí nghiệm, đạm nitrate thích hợp hơn cho sinh trưởng và hấp thu đạm của cỏ Mồm mỡ. Để ứng dụng của cỏ Mồm mỡ vào các hệ thống đất ngập nước xử lý nước thải ao nuôi thâm canh cá tra thì phải có hệ thống bổ sung khí cải thiện điều kiện chuyển hóa TAN sang NO 3 -N trong nước cho cây phát triển tốt.. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng lên đặc tính sinh trưởng và tính năng sản xuất của cỏ mồm (Hymenachne acutigluma) và cỏ lông tây (Brachiaria mutica) trồng tại thành phố Cần Thơ
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Ảnh hưởng của khoảng cách trồng lên đặc tính sinh trưởng và tính năng sản xuất của cỏ mồm (Hymenachne acutigluma) và cỏ lông tây (Brachiaria mutica) trồng tại thành phố Cần Thơ
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Qua bảng 1 cho thấy hàm lượng vật chất khô trong rơm là: 91,71% cao hơn cỏ lông tây: 19,21% nhưng về lượng protein thô/vật chất khô thì cỏ lông tây là:. 65,07 và 15,52% cao hơn so với cỏ lông tây 31,54;. Bảng 1: Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn trong thí nghiệm. Thức ăn DM Tính trên % vật chất khô (DM). DM: vật chất khô, CP: protein thô, NDF: xơ trung tính, ADF: xơ acid,Ash: tro. 3.1.2 Lượng vật chất khô và protein thô ăn vào của thí nghiệm.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Nuôi tập thể ấu trùng bằng hỗn hợp thức ăn gồm có cám gạo mịn chung với cỏ lông tây và cỏ song chi thì có tỉ lệ sống sót (khoảng 65%) và trọng lượng của ấu trùng vào lúc thu hoạch thấp hơn nuôi có trộn thức ăn gia súc là cám Hi-Gro 151.. Có thể bắt thành trùng dế than xuất hiện rộ vào đầu mùa mưa để nhân nuôi mật số vì dễ nuôi và dế mái rất mắn đẻ.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Thành phần dưỡng chất của cỏ lông tây và đậu nành trong thí nghiệm tương đương với kết quả phân tích của Nguyễn Văn Thu và Nguyễn Thị Kim Đông (2013) với cỏ lông tây có 18,6% DM, 13,1% CP, 65,0% NDF, 30,5% ADF. Hàm lượng ME trong khẩu phần thực tế thí nghiệm ít sai lệch so với thiết kế ban đầu là và 2904 kcal/kgDM.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Qua đó cho thấy, vật chất khô của cỏ lông tây là 15,3% tương đương với vật chất khô của rau mơ sử dụng trong thí nghiệm là 14,5%.. Các kết quả biểu bảng cho thấy cỏ lông tây và rau mơ là hai thực liệu cung cấp xơ, đậu nành ly trích và bã đậu nành là hai thực liệu cung cấp đạm, bắp là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng trong khẩu phần.. Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của thỏ ở thí nghiệm tăng trưởng.