Tìm thấy 17+ kết quả cho từ khóa "Động vật nổi"
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
DOI:10.22144/ctu.jsi.2020.011 ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THAY ĐỔI ĐỘ MẶN LÊN THÀNH PHẦN ĐỘNG VẬT NỔI Nguyễn Thị Kim Liên. Chỉ số đa dạng, độ mặn, động vật nổi, mật độ, thành phần loài. Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của độ mặn lên thành phần động vật nổi. Kết quả xác định được 84 loài động vật nổi, trong đó Rotifera có thành phần loài đa dạng nhất với 35 loài (42. Cladocera không xuất hiện ở độ mặn cao hơn 5‰.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Hình 5: Biến động mật độ động vật nổi trên sông Hậu 3.4 Đánh giá sự tương đồng về thành phần. động vật nổi giữa điểm khảo sát trên sông Hậu Kết quả phân tích cụm sử dụng liên kết trung bình dựa vào mật độ động vật nổi có thể chia các điểm thu mẫu thành 4 nhóm thủy vực (Hình 6) như sau: Nhóm 1 gồm 9 điểm như cồn Khánh Hòa, Cái. Mật độ động vật nổi biến động từ ct/m 3 . Đây là các điểm thu có mật độ động vật nổi đạt thấp nhất và có sự tương đồng về thành phần động vật nổi..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Vào lúc nước ròng, số lượng động vật nổi cao hơn lúc nước lớn, nó biến động từ 1383 đến 845406 ct/m 3 . Các điểm có số lượng động vật nổi cao là điểm 1, 2 và 3.. Điểm có số lượng động vật nổi thấp là điểm số 5.. Số lượngđộng vật nổi (1000ct/m3) Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5. Hình 5: Biến động số lượng zooplankton ở các điểm qua theo nước ròng.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Hình 6: Biến động mật độ động vật nổi tại các điểm thu trên sông nhánh Khi so sánh mật độ động vật nổi giữa hai khu. vực sông chính và sông nhánh thì thấy rằng sự biến động mật độ động vật nổi tại các vị trí thu mẫu tương đương nhau, mật độ động vật nổi biến động từ cá thể/m 3 và cá thể/m 3 tương ứng cho sông chính và sông nhánh..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA ĐỘNG VẬT NỔI TRONG AO NUÔI CÁ SẶC RẰN (Trichogaster pectoralis). Kết quả nghiên cứu đã xác định được 76 loài động vật phiêu sinh thuộc 4 nhóm. Ao nuôi cá bằng nước thải biogas có số lượng động vật nổi cao nhất và biến động t ư ct/m 3 . Cá să ̣c rằn là mô ̣t loài cá ăn ta ̣p, với thức ăn là mùn bã hữu cơ, thực vâ ̣t phiêu sinh, đô ̣ng vâ ̣t phiêu sinh, mầm non thực vâ ̣t cũng như các loa ̣i thực vâ ̣t thuỷ sinh mềm trong nước (Dương Nhâ ̣t Long, 2004).
repository.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Chất lượng môi trường nước và đa dạng sinh vật nổi (plankton) vùng cửa sông Văn Úc. Abstract: Tìm hiểu hiện trạng chất lượng môi trường nước vùng cửa sông Văn Úc.. Nghiên cứu cấu trúc thành phần loài, mật độ và sinh khối thực vật nổi và động vật nổi vùng cửa sông Văn Úc. Đánh giá mức độ ô nhiễm vùng cửa sông Văn Úc thông qua các chỉ số đa dạng Margalef (D) và chỉ số Shannon – Weiner (H’) đối với động vật nổi và qua chỉ số sinh học tảo (Diatomeae index) đối với thực vật nổi.. Sông Văn Úc.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả đã ghi nhận được 36 loài động vật nổi có nguồn gốc nước ngọt điển hình như: Rotifera, Cladocera và Copepoda (Phan Doãn Đăng và ctv., 2008). Đa dạng về thành phần loài động vật nổi ở hồ Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam cũng xác định được tổng cộng 36 loài động vật nổi (Hoàng Đình Trung và Phan Doãn Đăng, 2008)..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Định loại động vật không xương. Đặc điểm động vật nổi trên kênh, rạch ô nhiễm ở Cần Thơ vào mùa khô. Thành phần động vật nổi (Zooplankton) trên sông Hậu – đoạn thuộc tỉnh Hậu Giang và Sóc Trăng vào mùa khô. Dẫn liệu bước dầu về thành phần loài động vật nổi tại suối Khe Thẻ, Khu di tích Mỹ Sơn, tỉnh Quảng Nam. Định loại các nhóm Động vật không xương sống ở nước ngọt thường gặp ở Việt Nam, lần 1. Biến động thành phần loài và sinh vật lượng động vật phù du tại trạm quan trắc Vũng Tàu, 2006-2010.
tainguyenso.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Các kết quả nghiên cứu các thủy vực vùng U Minh Th−ợng và Đầm Dơi của Hồ Thanh Hải, Lê Hùng Anh, Đặng Ngọc Thanh (2005) đã xác định đ−ợc 70 loài động vật nổi thuộc 22 họ của các nhóm Trùng bánh xe, Chân chèo, Râu ngành, Có bao, Chân lá, Chân. Ngoài ra, còn thấy 9-10 nhóm động vật nổi khác chủ yếu có nguồn gốc n−ớc lợ ven biển.. Trai ốc n−ớc ngọt. So với các nhóm động vật không x−ơng sống khác, trai ốc n−ớc ngọt Việt Nam trong thời kỳ tr−ớc cách mạng tháng 8, đã đ−ợc nghiên cứu nhiều hơn cả.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Đặc điểm động vật nổi trên kênh, rạch ô nhiễm ở Cần Thơ vào mùa khô. Chỉ số đa dạng sinh học. Các vị trí khảo sát. Định loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam
repository.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Chất lượng môi trường nước và đa dạng sinh vật nổi (plankton) vùng cửa sông Văn Úc. Abstract: Tìm hiểu hiện trạng chất lượng môi trường nước vùng cửa sông Văn Úc.. Nghiên cứu cấu trúc thành phần loài, mật độ và sinh khối thực vật nổi và động vật nổi vùng cửa sông Văn Úc. Đánh giá mức độ ô nhiễm vùng cửa sông Văn Úc thông qua các chỉ số đa dạng Margalef (D) và chỉ số Shannon – Weiner (H’) đối với động vật nổi và qua chỉ số sinh học tảo (Diatomeae index) đối với thực vật nổi.. Sông Văn Úc.
repository.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Chất lượng môi trường nước và đa dạng sinh vật nổi (plankton) vùng cửa sông Văn Úc. Abstract: Tìm hiểu hiện trạng chất lượng môi trường nước vùng cửa sông Văn Úc.. Nghiên cứu cấu trúc thành phần loài, mật độ và sinh khối thực vật nổi và động vật nổi vùng cửa sông Văn Úc. Đánh giá mức độ ô nhiễm vùng cửa sông Văn Úc thông qua các chỉ số đa dạng Margalef (D) và chỉ số Shannon – Weiner (H’) đối với động vật nổi và qua chỉ số sinh học tảo (Diatomeae index) đối với thực vật nổi.. Sông Văn Úc.
000000254495.pdf
dlib.hust.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Sơ đồ chuỗi thức ăn trong hồ [2] Vật tiêu thụ thứ cấp (bậc 3): Cá ăn động vật (mức dinh dưỡng 4) Vật tiêu thụ thứ cấp (bậc 2): Một số loài cá và các loại ăn động vật nổi (mức dinh dưỡng 3)Vật tiêu thụ sơ cấp: Các động vật nổi và cá ăn cỏ (mức dinh dưỡng 2)Vật sản xuất sơ cấp: Tảo, các cây dưới nước (mức dinh dưỡng 1) Các sinh khối phân hủy Các động vật đáy Các sinh vật phân hủy CO2 và NH3 Ánh sáng mặt trời Nghiên cứu xử lý nước hồ Hà Nội bằng hệ thống giải pháp tổ hợp (trồng cây nổi kết hợp cải tạo
repository.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Chất lượng môi trường nước và đa dạng sinh vật nổi (plankton) vùng cửa sông Văn Úc. Abstract: Tìm hiểu hiện trạng chất lượng môi trường nước vùng cửa sông Văn Úc.. Nghiên cứu cấu trúc thành phần loài, mật độ và sinh khối thực vật nổi và động vật nổi vùng cửa sông Văn Úc. Đánh giá mức độ ô nhiễm vùng cửa sông Văn Úc thông qua các chỉ số đa dạng Margalef (D) và chỉ số Shannon – Weiner (H’) đối với động vật nổi và qua chỉ số sinh học tảo (Diatomeae index) đối với thực vật nổi.. Sông Văn Úc.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Từ kết quả thu thập được cho thấy có sự biến động thuận giữa nguồn thức ăn (thực vật nổi) và vật tiêu thụ (động vật nổi), nghĩa là thực vật nổi phát triển mạnh vào mùa nào thì mật độ động vật nổi cũng tăng cao vào mùa đó và ngược lại. Bảng 5: Biến động mật độ các nhóm động vật nổi theo mùa ở các điểm khảo sát. khô Mùa mưa. Mùa khô. Mùa mưa. Xác định được 232 loài thực vật nổi thuộc 79 giống của 04 ngành tảo phân bố ở vùng ven biển từ Sóc Trăng đến Bạc Liêu.
repository.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Chất lượng môi trường nước và đa dạng sinh vật nổi (plankton) vùng cửa sông Văn Úc. Abstract: Tìm hiểu hiện trạng chất lượng môi trường nước vùng cửa sông Văn Úc.. Nghiên cứu cấu trúc thành phần loài, mật độ và sinh khối thực vật nổi và động vật nổi vùng cửa sông Văn Úc. Đánh giá mức độ ô nhiễm vùng cửa sông Văn Úc thông qua các chỉ số đa dạng Margalef (D) và chỉ số Shannon – Weiner (H’) đối với động vật nổi và qua chỉ số sinh học tảo (Diatomeae index) đối với thực vật nổi.. Sông Văn Úc.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Sự lưu thông của dòng nước và sự phát triển nhanh của các nhóm động vật nổi cùng với sự. 3.2.2 Biến động số lượng. Số lượng động vật nổi biến động trong khoảng ct/m 3 , tuỳ thuộc và vị trí và thời điểm khảo sát. Số lượng động vật nổi cao nhất có ở điểm số 3 (202500 ct/m 3 ) vào tháng 3 năm 2004 là kết quả của sự gia tăng số lượng của nhóm Protozoa. Sự biến động số lượng được biểu diễn qua Hình 6.. Các đợt khảo sát. Số lượng (ct/m3).
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Thời điểm nước lớn thành phần loài thực vật nổi có xu hướng cao hơn thành phần loài thực vật nổi ở thời điểm nước ròng, nhưng qui luật biến động về mật độ thực vật nổi có xu hướng ngược lại, tức là mật độ tảo vào thời điểm nước ròng cao hơn lúc nước lớn. Hình 5: Biến động thành phần loài thực vật nổi tại Cái Côn Mật độ tảo có sự biến động cao từ 8.944 đến.
repository.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả phân tích một số mẫu thu được cho thấy: trong tháng 6 và tháng 11 năm 2012, có khoảng 60 loài thực vật nổi (phytoplankton) thuộc 3 ngành Tảo lam, Tảo silic và Tảo giáp, trong đó tỷ lệ chiếm cao nhất là Tảo silic. Báo cáo đánh giá sự biến động của thực vật nổi (phytoplankton) theo một số sinh cảnh ở Khu Dự trữ Sinh quyển, nơi cửa ngõ giao thương tấp nập của Thành phố Hồ Chí Minh và chịu ảnh hưởng tác động thường xuyên của các yếu tố môi trường xung quanh..
download.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Một trong những mục tiêu chính của dự án là hỗ trợ Chính phủ Việt Nam và cộng đồng nhà tài trợ trong việc hoạch định chính sách liên quan đến hoạt động phòng chống cúm gia cầm cũng như các dịch bệnh mới nổi ở động vật tại Việt Nam. Để thực hiện những mục tiêu này, Bộ Nông nghiệp và PTNT xin được cử chuyên gia tư vấn quốc tế là TS. Anne McLeod - quốc tịch Anh và chuyên gia tư vấn trong nước là TS.