Tìm thấy 10+ kết quả cho từ khóa "các loài tôm"
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
MÔ HÌNH KHÁI NIỆM ĐỂ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN KHU VỰC ƯƠNG TỰ NHIÊN CỦA CÁC LOÀI TÔM. Khả năng tiếp cận, ương tự nhiên, các loài tôm, rừng ngập mặn, GIS, viễn thám Keywords:. Rừng ngập mặn ven biển là môi trường ương tự nhiên rất tốt cho nhiều loài tôm biển. Những khu vực ương tự nhiên này đã góp phần nâng cao sản lượng cho nguồn tôm giống tự nhiên và từ đó góp phần tăng sản lượng của ngành công nghiệp nuôi tôm.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Định danh các loài tôm dựa vào Giáo trình ngư loại 2 – Nguyễn Văn Thường và Trương Quốc Phú (2009) và trang web: www.itis.gov.. 3.1 Thành phần loài và phân bố của các loài tôm. Qua khảo sát đã xác định được 13 loài tôm thuộc 2 bộ 4 họ, phân bố không đồng đều ở. các khu vực nghiên cứu. Bảng 1: Tỷ lệ thành phần loài tôm ở khu vực nghiên cứu. STT Tên khoa học Số loài.
000000254516.pdf
dlib.hust.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Nghiên cứu các chỉ tiêu chất lượng tôm chua BTP và TP . Nghiên cứu các chỉ tiêu chất lượng tôm chua BTP và TP chế biến từ các loài tôm khác nhau cùng cỡ 100 con/kg . Nghiên cứu các chỉ tiêu chất lượng tôm chua BTP và TP chế biến từ các loài và cỡ tôm khác nhau. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại tôm nguyên liệu khác nhau đến CLSP tôm chua trong thời gian bảo quản. Kết quả nghiên cứu VSV của sản phẩm tôm chua .
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tôm tít bao gồm các loài giáp xác biển, thuộc bộ tôm chân miệng (Stomatopoda), với đặc điểm có chân hàm 2 phát triển thành dạng chân móc để bắt mồi. Đa số các loài tôm tít sống ở nền đáy mềm, phân bố ở vùng biển nhiệt đới và ôn đới từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương.. Ở vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long, tôm tít hiện được khai thác chủ yếu từ tự nhiên. Các dẫn liệu nghiên cứu về thành phần loài và phân bố của nhóm tôm này còn khá hạn chế..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Sóc Trăng-Bạc Liêu đã phát hiện được 26 loài tôm, thuộc 13 giống, 6 họ, 2 bộ.. Trong đó họ tôm he (Penaeidae) có 19 loài (chiếm 76% so với tổng các loài trong bộ mười chân) (Bảng 2), hầu hết các loài tôm này đều là loài có giá trị kinh tế cao.. Bảng 2: Cấu trúc thành phần giống loài tôm phân bố vùng ven biển Sóc Trăng-Bạc Liêu STT Tên khoa học Số loài (loài) Tỷ lệ.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN VÀ MÙA VỤ SINH SẢN CỦA TÔM MŨ NI (Thenus orientalis) TẠI ĐẢO NAM DU, TỈNH KIÊN GIANG. Chu kỳ sinh sản, đặc điểm sinh học sinh sản, đường kính trứng, Thenus orientalis, tôm mũ ni. Tôm mũ ni (Thenus orientalis) là một trong số các loài tôm hùm có giá trị kinh tế cao và là đối tượng xuất khẩu quan trọng.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Ảnh hưởng của độ mặn lên các chỉ tiêu sinh lý về tiêu hóa và hô hấp của các loài tôm rộng muối cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu và cho thấy mức độ thay đổi các phản ứng khác nhau tùy thuộc vào loài, giai đoạn phát triển cơ thể và chính vì thế mà đã hình thành nên khả năng thích nghi với khoảng dao động độ mặn rộng ở các loài (Rosas et al., 2001.
000000296878.pdf
dlib.hust.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
phút 30 giây. 40 Hình 3.9: Ảnh hưởng của thời gian đến PV ở các nhiệt độ khác nhau. 42 Luận văn thạc sĩ Trần Thị Thu Trang Công Nghệ Sinh Học MỞ ĐẦU Astaxathin, terpenoid tetra lipophilic tự nhiên với một màu đỏ đậm, là một carotenoid như β - carotene và lycopene và phân bố rộng rãi trong tự nhiên, là thành phần carotenoid chính trong các loài sinh vật biển, điển hình là các loài tôm, cua, cá hồi các loài vi tảo như: Chorella, Haematococcus và vi nấm như Phaffia rhodozyma và ở một số loài chim [17
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Các nghiệm thức bố trí gồm 1 nghiệm thức đối chứng (không có deltamethrin và 5 nghiệm thức ở nồng độ lần lượt là và 25% nồng độ gây chết 50% cá thể thí nghiệm (trị số LC 50 ) của hoạt chất deltamethrin (0,010 mg/L đối với tôm sú. 0,001 mg/L đối với tôm thẻ chân trắng) đã được xác định trong nghiên cứu đã công bố cũng với các loài tôm và deltamethrin như trong thí nghiệm này (Nguyễn Hồng Sơn và Đặng Thị Hoàng Oanh, 2015)..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn tôm bố mẹ ở Đồng Nai cho chất lượng PL 15 tốt nhất.. Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) là loài có kích thước to nhất trong các loài tôm nước ngọt, thịt thơm ngon, giá trị kinh tế cao nên được xem là một trong những đối tượng giáp xác quan trọng được nuôi phổ biến ở các nước như Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia và Ấn Độ.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Nhìn chung, ở tất cả các vị trí được khảo sát thì hàm lượng PO 4 3- đều thấp và nằm trong mức cho phép (<1mg/l, TCVN-2002) và đảm bảo hạn chế quá trình phú dưỡng của thủy vực, thích hợp cho sự phân bố của các loài thủy sản ở các tuyến kênh này.. 3.2 Biến động thành phần loài và sản lượng tôm, cá 3.2.1 Thành phần loài. Kết quả khảo sát ở các tuyến kênh xuất hiện 19 loài tôm cá, cua các loại (Bảng 2)..
repository.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Các loài động vật thủy sinh lạ nhập nội vào Việt Nam đáng quan tâm nhất là tôm He chân trắng, ốc Bươu vàng, cá Mrigan, cá Trắm cỏ, cá Mè trắng trung quốc, cá Rô hu, cá Trê phi, cá Chim trắng nước ngọt bụng đỏ, cá Rô phi đen, cá Rô phi vằn.... loài thuỷ sinh vật lạ, trong đó có 17 loài cá nước ngọt, 10 loài cá nước lợ – nước mặn, 40 loài cá cảnh, 3 loài tôm nước ngọt, 5 loài tôm biển và Artemia, 4 loài lưỡng cư, 4 loài nhuyễn thể, 14 loài thực vật phù du nước ngọt, 15 loài thực vật phù du nước mặn
000000254516-TT.pdf
dlib.hust.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tại quá trình này sẽ tiến hành Nnghiên cứu ảnh hưởng của 4 loài tôm với các cỡ khác nhaucác loài, cỡ tôm trong quá trình muối tôm tại nhiệt độ 300C đến.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Nguyên nhân, ngoài tác động của HTCTTL ngăn cản sự di cư của các loài thủy sản thì các hoạt động canh tác lúa, trồng hoa màu và cây ăn trái diễn ra quanh năm ở bên trong HTCTTL, tác động của dư lượng các loại hóa chất nông nghiệp đã ảnh hưởng lớn đến đa dạng thành phần loài tôm tự nhiên.. Bảng 6: Cấu trúc thành phần loài tôm phân bố ở vùng nghiên cứu. 3.3 Biến động sản lượng cá, tôm tự nhiên ở vùng nghiên cứu.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
SỬ DỤNG SINH KHỐI ARTEMIA LÀM THỨC ĂN TRONG ƯƠNG NUÔI CÁC LOÀI THỦY SẢN NƯỚC LỢ. Bài báo tổng kết các nghiên cứu sử dụng sinh khối Artemia làm thức ăn cho các loài thủy sản nước lợ. Trong thí nghiệm 1, bổ sung thức ăn chế biến chứa sinh khối Artemia tươi và khô trong ương ấu trùng tôm sú Penaeus monodon đã được thực hiện.
tainguyenso.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tôm, cua n−ớc ngọt. Các tác giả này đã có những kết quả nghiên cứu về thành phần loài tôm càng ở miền Nam Việt Nam, các địa điểm tìm thấy, nơi ở của các loài.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Họ tôm Kính tuy có số lượng bắt gặp rất cao (16,97. nhưng kích thước cơ thể nhỏ và cùng với các họ tôm khác hầu hết đều ít có giá trị kinh tế.. Thành phần và số lượng loài tôm phân bố ở cả hai vùng biển khá giống nhau. Ở vùng biển Tây Nam Bộ (TNB), số lượng chênh lệch không nhiều, với 17 họ, 43 loài ở mùa gió ĐB và 18 họ, 44 loài ở mùa gió TN.. So sánh cả hai vùng biển thì mùa gió TN có số lượng loài cao hơn mùa gió ĐB (Bảng 1).. Tên khoa học Mùa gió Đông Bắc Mùa gió Tây Nam.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tuy ấu trùng Phyllosoma chưa biến thái thành hậu ấu trùng Nisto nhưng thí nghiệm này đã cung cấp một số thông tin quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo để ương ấu trùng tôm mũ ni được hoàn thiện hơn.. Từ khóa: Tôm mũ ni, Thenus orientalis, chế độ ăn, ương ấu trùng. Tôm mũ ni (Thenus orientalis) là một trong số các giống loài tôm hùm, có giá trị rất cao và là đối tượng xuất khẩu quan trọng ở nhiều nước trên thế giới và nước ta..
vndoc.com Xem trực tuyến Tải xuống
Ở nước ta và địa phương em, nhân dân đang nuôi và khai thác loài tôm nào làm thực phẩm và xuất khẩu?. Đáp án và hướng dẫn giải bài 3:. Ở vùng biển: nhân dân thường nuôi tôm sú, tôm hùm…. Ở vùng đồng bằng: nhân dân thường nuôi tôm càng và tôm càng xanh.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Theo Chan, (1989) cho rằng thời gian nuôi tôm càng dài thì thành phần và số lượng các loài vi khuẩn càng cao, mật độ vi khuẩn Vibrio nhiều nhất ở giai đoạn 90–120 ngày nuôi.. Đồng thời cũng có thể bị vấy nhiễm vi khuẩn Vibrio từ một số loài thủy hải sản khác. Bởi loài vi khuẩn Vibrio spp. Theo Bùi Quang Tề, (2006) thì vi khuẩn Vibrio spp. Bảng 4: Tỷ lệ nhiễm một số loài Vibrio spp. trên tôm Sú. phân lập Số mẫu. dương tính Tỷ lệ.