« Home « Kết quả tìm kiếm

da cá tra


Tìm thấy 10+ kết quả cho từ khóa "da cá tra"

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT GELATIN TỪ DA CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) THEO QUY TRÌNH MỚI

ctujsvn.ctu.edu.vn

Cho nên mẫu 1 với thời gian sấy 1 ngày có độ nhớt 2,04mPas và có độ ẩm 11,5% là mẫu tốt nhất.. 3.6 Kết quả so sánh gelatin từ da tra và gelatin Trung Quốc trên thị trường. Kết quả so sánh gelatin từ da tra và gelatin Trung Quốc bán trên thị trường được thể hiện ở Bảng 7.. Bảng 7: Kết quả so sánh gelatin từ da tra và gelatin Trung Quốc. Gelatin từ da tra Ẩm độ.

Ứng dụng công nghệ enzyme để tách chiết và thu nhận collagen từ da cá tra

000000253272-TT.pdf

dlib.hust.edu.vn

Mục đích của đề tài: Nghiên cứu quy trình công nghệ tách chiết và thu nhận collagen từ da tra bằng công nghệ enzyme. tóm tắt nội dung đề tài: Nội dung nghiên cứu của đề tài - Xác định tỉ lệ da thu được từ phụ phẩm - Nghiên cứu lựa chọn enzyme trong tách chiết collagen từ da tra.

Ứng dụng công nghệ enzyme để tách chiết và thu nhận collagen từ da cá tra

000000253272.pdf

dlib.hust.edu.vn

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của thời gian đến quá trình thủy phân da tra bằng CH3COOH 0.5M. Nghiên cứu sự thủy phân da tra bằng CH3COOH 0.5M có bổ sung enzyme. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian khi thủy phân da Tra bằng CH3COOH 0.5M có bổ sung enzyme pepsin. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của nồng độ CH3COOH đến quá trình thủy phân da tra có bổ sung enzyme pepsin. NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ NaCl ĐẾN HIỆU SUẤT THU HỒI COLLAGEN TRONG DUNG DỊCH.

Ảnh hưởng của thời gian bảo quản nguyên liệu đến chất lượng của gelatin chiết rút từ da cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Sau khi chọn được thời gian sấy dung dịch gelatin chiết rút từ da tra tươi ở nhiệt độ 60°C, tiến hành sấy mẫu gelatin từ da tra cấp đông 1 tháng và 3 tháng ở cùng mốc thời gian này. 3.1 Thành phần hóa học của da tra tươi, da tra cấp đông 1 tháng và da tra cấp đông 3 tháng. Kết quả thành phần hóa học của da tra tươi, da tra cấp đông 1 tháng và da tra cấp đông 3 tháng được thể hiện trong Bảng 1..

Nghiên cứu các đặc tính của gelatinase tái tổ hợp và ứng dụng trong thủy phân da cá da trơn thành acid amin làm nguyên liệu sản xuất thực phẩm chức năng.

000000296952.pdf

dlib.hust.edu.vn

Nghiên cứu các điều kiện thủy phân da da trơn thành acid amin bằng gelatinase tái tổ hợp 3.1.2.1. Nghiên cứu các điều kiện tiền thủy phân da da trơn ( tra/ basa ) 3.1.2.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ đến hiệu quả thủy phân da tra/ basa 3.1.2.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của thời gian đến hiệu quả thủy phân da tra/ basa 3.1.3.

Nghiên cứu các đặc tính của gelatinase tái tổ hợp và ứng dụng trong thủy phân da cá da trơn thành acid amin làm nguyên liệu sản xuất thực phẩm chức năng.

000000296952-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Việc sản xuất acid amin từ da tra / ba sa để làm thực phẩm chức năng và mỹ phẩm là một vấn đề khả thi và là một hướng đi đúng đắn nhằm khai thác hiệu quả và triệt để hơn nghề nuôi tra vốn đang phát triển rất mạnh mẽ.

Nghiên cứu chiết rút gelatin từ bong bóng cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Gelatin từ bong bóng tra có độ bền gel và độ nhớt cao hơn gelatin thương mại bán trên thị trường khi so sánh ở cùng một nồng độ.. Thử nghiệm nghiên cứu ly trích gelatin từ phụ phẩm lau kiếng. Giá trị dinh dưỡng tra và khai thác các sản phẩm. Xây dựng quy trình tách chiết gelatin từ da basa.. Nghiên cứu sản xuất gelatin từ da tra

Nghiên cứu ứng dụng enzyme để thu nhận sản phẩm giàu axit amin và peptid từ phế thải công nghiệp chế biến cá

000000254456.pdf

dlib.hust.edu.vn

Bảng thành phần da tra tra tự nhiên tra nuôi Thành phần Da Vây Da Vây Độ ẩm Protein Lipit Chất khoáng Nhận xét: Trong cả 2 dòng này thì có ít sự khác biệt giữa độ ẩm và chất khoáng. Da tự nhiên lớn hơn 2 % hàm lượng protein nhưng ở vây và da tra nuôi có hàm lượng chất béo cao hơn. Luận văn thạc sỹ khoa học Công nghệ sinh học Trần Thị Quy 15 Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Protein chất cơ được hòa tan trong cơ của vây.

Nghiên cứu ứng dụng enzyme để thu nhận sản phẩm giàu axit amin và peptid từ phế thải công nghiệp chế biến cá

000000254456-TT.pdf

dlib.hust.edu.vn

Xây dựng quy trình công nghệ thu nhận collagen từ da tra d) Phương pháp nghiên cứu 1. Nghiến cứu điều kiện xử lý da trước khi thủy phân bằng gia nhiệt bằng axit sử dụng axit CH3COOH 2N và gia nhiệt 100oC trong 15 phút cho kết quả tốt nhất. 2.Bằng phương pháp quy hoach thực nghiệm bậc hai Box-Behnken và chương trình phần mềm Design Expert, tìm được điều kiện tối ưu thủy phân protein da tra: Nhiệt độ 500C, pH 7.0-7.5, thời gian 2h. Đã xây dựng quy trình thu nhận collagen từ da tra

Hiện trạng nhiễm ký sinh trùng ở cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giai đoạn ương giống

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ở Việt Nam đã phát hiện Cryptobia ký sinh trên mang, da chép, mè trắng, mè hoa, trắm cỏ, tra và nhiều loài nước ngọt với cường độ và tỷ lệ nhiễm thấp nên tác hại chưa nghiêm trọng. 3.2.3 Trùng lông nội ký sinh Ichthyonyctus Giống trùng lông nội ký sinh Ichthyonyctus (Hình 2A) được tìm thấy nhiễm trong ruột của hương và giống ở mùa mưa.

Nghiên cứu đánh giá một số tính chất cơ lý cơ bản của da cá sấu Việt Nam

297313.pdf

dlib.hust.edu.vn

Các dụng cụ để đo kích thước vẩy da sấu 2.4.2. Xây dựng phương pháp phân vùng da sấu, phân tích đặc trưng cấu trúc các phần da của con da sấu. Kết quả xác định tỷ phần diện tích từng vùng da con da sấu và độ dày của chúng thể hiện trong bảng 3.1. Kết quả phân vùng da con da sấu khảo sát Vùng da Diện tích, cm2 Tỷ phần diện tích. Đây là phần con sấu tiếp xúc với bề mặt ở phần thân mình. Đuôi Là vùng da cuối cùng của con da sấu tiếp giáp với vùng da chân sau.

Nghiên cứu đánh giá một số tính chất cơ lý cơ bản của da cá sấu Việt Nam

297313-TT.pdf

dlib.hust.edu.vn

Phạm vi nghiên cứu: Tập trung phân tích đặc điểm cấu trúc, đánh giá - 2 - tiêu cơ lý cơ bản của các vùng khác nhau của con da sấu (vùng lưng, vùng cạnh sườn và vùng bụng) được sản xuất tại Việt Nam sử dụng để làm mũ giầy. Nghiên cứu tổng quan về sấu và da sấu: các loài, đặc điểm da nguyên liệu. công nghệ sản xuất. tình tình nuôi sấu, sản xuất và sử dụng da sấu tạo Việt Nam.

Xác định mầm bệnh ký sinh trùng trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) tự nhiên

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bên cạnh ngành Myxozoa, ký sinh trùng giống Trichodina thuộc ngành Ciliophora, lớp Peritricha cũng được tìm thấy ký sinh trên da và mang của tra tự nhiên (Hình 2D). Trong 3 giống ngoại ký sinh được tìm thấy thì Trichodina có tỷ lệ nhiễm trên mang tra cao nhất, chiếm 79,4%. nhiều loài nước ngọt khác nhau như: chép, trắm cỏ, mè trắng, mè hoa, tra.

Nghiên cứu khảo sát sự biến đổi đặc trưng cấu trúc và một số tính chất cơ lý của vật liệu da cá sấu trước và sau khi thuộc da bằng muối crôm

312345-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Da sấu chiếm đến 80% giá trị của con sấu và là loại da có giá trị kinh tế rất cao so với các loại da nguyên liệu khác. Kỹ thuật thuộc da sấu để đảm bảo thu được sản phẩm da thuộc có chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu của thị trường luôn là "bí kíp" riêng của từng cơ sở thuộc da sấu. Để có một vật liệu da đẹp người thợ thuộc da phải thực hiện rất nhiều công đoạn phức tạp.

Thành phần vi nấm nhiễm trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giai đoạn bột đến giống

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tỉ lệ nhiễm vi nấm ở bột đến giai đoạn 15 ngày tuổi được. Kết quả phân lập vi nấm ở giai đoạn hương và giống trên các cơ quan da, mang, gan, thận và bóng hơi đều xuất hiện vi nấm. Cụ thể, tỉ lệ nhiễm vi nấm ở da là 35,1% cao hơn các cơ quan như mang 27%, bóng hơi 21,6%, gan và thận 8,1% ở giai đoạn hương. Tương tự, tra giống có tỉ lệ nhiễm vi nấm ở mang, da, bóng hơi, thận và gan lần lượt là 31,3%.

NGHIÊN CỨU TÁC NHÂN GÂY BỆNH TRẮNG ĐUÔI TRÊN CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS) VÀ GIẢI PHÁP ĐIỀU TRỊ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Vi khuẩn Gram âm dạng sợi mảnh, di động trượt phân lập trên tra bệnh trắng đuôi là vi khuẩn Flavobacterium columnare. Vi khuẩn này, thường được tìm thấy ở lớp nhớt của da và mang đồng thời ở mô da-cơ, mang trên các mẫu tra bệnh trắng đuôi qua phương pháp nhuộm Giemsa. Trên 60% các chủng vi khuẩn F.. columnare đã kháng với enrofloxacin và chloramphenicol và chỉ 30% số chủng vi khuẩn F.

XÁC ĐỊNH NHÓM KÝ SINH TRÙNG TẠO BÀO NANG TRÊN CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hầu hết các mẫu có dấu hiệu xuất huyết, phù đầu hoặc vàng da thường có số lượng bào nang nhiễm nhiều hơn mẫu khỏe.. Từ khóa: tra, bào nang ký sinh trùng, Microsporidia, Myxobolus, Henneguya. Ký sinh trùng là một trong những tác nhân gây bệnh trên tra giống và thương phẩm.

Nghiên cứu khảo sát sự biến đổi đặc trưng cấu trúc và một số tính chất cơ lý của vật liệu da cá sấu trước và sau khi nhuộm và hoàn tất

312344-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Da sấu có các đặc trưng bao gồm lớp biểu bì rất phát triển, hóa sừng tạo thành các vẩy cứng xếp kề nhau. cấu trúc lồi lõm của da do các phần xương da và các nốt sần tạo nên. Do vậy, để thuộc, nhuộm và hoàn tất loại da này cần có các công nghệ và thiết bị đặc thù. Các công nghệ chế biến da sấu để đảm bảo thu được sản phẩm da có chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu của thị trường luôn là "bí kíp" riêng của từng cơ sở sản xuất da sấu.

Nghiên cứu khảo sát sự biến đổi đặc trưng cấu trúc và một số tính chất cơ lý của vật liệu da cá sấu trước và sau khi nhuộm và hoàn tất

312344.pdf

dlib.hust.edu.vn

Vy bng su 15 Hình 1.10. Vy nách và các chi su 15 Hình 1.11. Thit din da su 16 Hình 1.12. Thit din lp biu bì da su 16 Hình 1.13. Cu trúc mô hc ca da su 18 Hình 1.14. Hình dng tm da su thu phn bng còn nguyên vẹn. 19 Hình 1.15. Hình dng ca tm da su thu phnălngăcònănguyênăvẹn. 20 Hình 1.16. Quy trình công ngh nhum da sau khi thuc. Da su sau thuc mui crôm 39 Hình 2.2. Các hóa cht sử dngăđ nhum và hoàn tt da su.