Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)"
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Xác định nồng độ ức chế tối thiểu trong môi trường lỏng (MIC). Khảo sát nồng độ ức chế tối thiểu được thực hiện trong môi trường lỏng TSB có bổ sung 1% dịch trích tim. Nồng độ cao chiết để khảo sát đối với S. acnes là 40 mg/mL. 20 mg/mL. 10 mg/mL và 5 mg/mL. Mật số vi khuẩn chỉ thị chủng vào là 10 3 CFU/mL, mỗi nồng độ lặp lại 3 lần có đối chứng là môi trường khảo sát không bổ sung cao.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Giá trị nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) đối với 2 dòng vi khuẩn trên tương ứng là 12,5 mg/mL và 50 mg/mL.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kamel (2001) cho rằng nồng độ ức chế tối thiểu và nồng độ diệt khuẩn tối thiểu đối với các chủng vi khuẩn gây bệnh có liên quan đến nồng độ hoạt chất và độ tinh khiết của chất chiết.. Bảng 3 Kết quả xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC), nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) của diệp hạ châu và lựu. Diệp hạ châu thân đỏ gt;4.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Hoạt tính kháng nấm được khảo sát bằng kỹ thuật gây ngộ độc mơi trường để xác định tỷ lệ ức chế sự tăng trưởng sợi nấm, nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) và nồng độ diệt nấm tối thiểu (MFC) của các cao chiết. nghệ vàng ức chế tăng trưởng sợi nấm Corynespora cassiicola hồn tồn ở nồng độ 5.000 µg/mL sau ba ngày ủ. Những phát hiện này xác nhận tính chất diệt nấm của các cao chiết đặc biệt là nghệ vàng cũng như tiềm năng sử dụng trong việc phịng trừ, quản lý dịch hại do nấm C..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Bảng 3: Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của các cây thuốc. TT Cây thuốc Nồng độ ức chế tối thiểu (μg/ml) Aeromonas. 4 Chua me đất hoa vàng 2048<MIC< . 8 Cỏ lá xoài 2048<MIC< . 12 Dâu tằm 2048<MIC< . 14 Húng chanh 2048<MIC< . 16 Khổ qua 2048<MIC< . 17 Mơ lông lt;MIC<4096. 20 Rau má 2048<MIC< . 23 Sả 2048<MIC< . 24 Sâm đại hành 2048 16 64. 26 Thuốc giòi 2048<MIC< .
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Bảng 3: Giá trị ĐKVVK giữa 5 phân đoạn cao chiết với 4 dòng vi khuẩn, ở nồng độ 100 mg/mL, L.. coli ở nồng độ 100 mg/mL Đường kính vòng vô khuẩn (mm) của các loại cao chiết. 3.8 Kết quả khảo sát nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) và nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) đối với vi khuẩn Bacillus subtilis, Escherichia coli. Theo kết quả của thí nghiệm xác định được nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của phân đoạn F2 đối với vi khuẩn B.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Thử nghiệm xác định nồng độ ức chế tối thiểu của tỏi trên vi khuẩn E. Bố trí nuôi gà thí nghiệm tại hộ chăn nuôi ở phường Long Hòa, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ.. 2.1.2 Mẫu vật, hóa chất và thiết bị nghiên cứu Mẫu vật thí nghiệm: Gà Tàu lai Lương Phượng được mua từ trại gà giống Hai On, tỉnh Vĩnh Long, tỏi (Allium sativum L.) mua từ chợ Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ, 40 chủng vi khuẩn E. 2.2 Phương pháp nghiên cứu. 2.2.1 Phương pháp xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC).
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Bảng 2: Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) đối với vi khuẩn của Sống đời (MIC, µg/ml). Qua bảng 2 cho thấy cao Sống đời có tác dụng ức chế tốt trên 8 chủng vi khuẩn thí nghiệm, khả năng ức chế trên các chủng vi khuẩn không giống nhau, ức chế mạnh nhất đối với E. vi khuẩn này kháng với nhiều kháng sinh mạnh như oxytetracycline, oxolinic acid, sulfonamide. (Từ Thanh Dung et al., 2008). Việc phát hiện ra hoạt tính kháng khuẩn của Sống đời trên vi khuẩn E.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Dịch chiết tiếp tục được cô cạn dung môi ở nhiệt độ 50 o C. khối lượng cao/ khối lượng bột vỏ măng cụt x 100.. Ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ chiết được khảo sát với 24 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp. lại 3 lần, bằng cách ly trích bột vỏ măng cụt ở các nhiệt độ khác nhau: 30 o C. ly trích dịch và xác định hiệu quả kháng Staphylococcus aureus. Xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) và nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) của dịch chiết vỏ măng cụt.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) Các chủng vi khuẩn ESBL-E. coli được kiểm tra khả năng kháng kháng sinh nhóm sulfonamide bằng cách xác định nồng độ ức chế tối thiểu MIC (Minimum inhibitory concentration). Phương pháp phát hiện gen kháng thuốc sulfonamide ở vi khuẩn ESBL- E. Thực hiện phản ứng multiplex PCR xác định gen kháng kháng sinh nhóm sulfonamide theo Kerrn et al. 3.1 Tỉ lệ vi khuẩn ESBL-E. coli phân lập từ cá kháng kháng sinh nhóm sulfonamide.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tương tự, nồng độ ức chế tối thiểu MIC của các chất chiết trứng cá đến sợi nấm của hai chủng Saprolegnia sp. Các chất chiết cỏ lào, cỏ xước cũng có nồng độ ức chế tối thiểu là 3,2 mg/mL. Nồng độ ức chế tối thiểu MIC của tía tô đối với Saprolegnia sp.. Đu đủ không có hiệu quả kháng vi nấm Saprolegnia sp. Nồng độ chất chiết thảo dược càng giảm đường kính khuẩn lạc của Saprolegnia sp. Bảng 3: Nồng độ ức chế tối thiểu MIC của chất chiết thảo dược với vi nấm Saprolegnia sp..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Nồng độ ức chế tối thiểu (Minimum inhibitory Concentration, MICs): nồng độ ức chế tối thiểu là nồng độ thấp nhất của thuốc kháng nấm ức chế khả năng phát triển của vi nấm.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của tinh dầu quế đối với 2 dịng nấm là 0,4 µL/mL và nồng độ diệt nấm tối thiểu (MFC) được xác định là 0,4 µL/mL bằng phương pháp nuơi cấy vi lỏng.. Tuyển chọn các dịng nấm mốc Aspergillus spp
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả Bảng 3 cho thấy cao chiết từ cây thầu dầu có khả năng ức chế sự phát triển của các vi khuẩn V.. Bảng 3: Kết quả MIC và MBC của chất chiết thầu dầu đới với vi khuẩn V. Vi khuẩn MIC (mg/ml) MBC (mg/ml) MBC/MIC. Từ kết quả nghiên cứu MIC và MBC, chất chiết thầu dầu có khả năng diệt được vi khuẩn V. (2011), cao chiết ethanol nghệ có nồng độ ức chế tối thiểu đối với V.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Bảng 3: Nồng độ ức chế tối thiểu của cao lá các nhóm Lược Vàng (µg/ml). Nhóm Vi khuẩn. Qua Bảng 3 cho thấy: Khả năng ức chế các chủng vi khuẩn của các nhóm Lược Vàng không giống nhau và trong cùng nhóm Lược Vàng cũng có sự khác biệt. Tuy nhiên, các nhóm Lược Vàng đều ức chế mạnh nhất trên vi khuẩn S. Cao Lược Vàng tác động tốt trên chủng S.. (2008) cao chiết lá, thân Lược Vàng ở nồng độ tối thiểu 0,1171 g/ml và 0,1557 g/ml có tác dụng kháng khuẩn S.
310174.pdf
dlib.hust.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
MIC : Minimum Inhibitory Concentration ( Nồng độ ức chế tối thiểu. Concentration ( Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Bảng 3: Nồngđộ ức chế tối thiểu của các nhóm Phong huệ (µg/ml) Nhóm. Vi khuẩn S.. Khả năng ức chế các chủng vi khuẩn của các nhóm Phong huệ không giống nhau và trong cùng nhóm Phong huệ cũng có sự khác biệt.. Nhóm 4 ức chế mạnh trên vi khuẩn E. Nhóm 5 ức chế tốt trên S.aureus (MIC = 1024 µg/ml). Tuy nhiên, các nhóm Phong huệ đều ức chế giống nhau trên nhóm vi khuẩn A.hydrophila và E.ictaluri (MIC = 2048 µg/ml) và cùng ức chế kém trên S. Khả năng kháng khuẩn của Phong huệ trên vi khuẩn E.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
VN1101 được phân lập trên cá lóc giống. 3.4 Ảnh hưởng của hoá chất đến sự phát triển của nấm Achlya bisexualis VN1101. 3.4.1 Nồng độ ức chế tối thiểu. Kết quả nồng độ ức chế tối thiểu của của formol và antizol đến sự phát triển của nấm được thể hiện qua Bảng 1. Kết quả cho thấy nồng độ ức chế tối thiểu formol và antizol đối với chủng vi nấm Achlya bisexualis VN1101 lần lượt là 600 ppm và 40 ppm.. Bảng 1: Khả năng ức chế của formol và antizol đến sự phát triển của Achlya bisexualis VN1101.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Khả năng kháng khuẩn của cao Hà Thủ Ô được xác định dựa trên giá trị MIC (minimum inhibitory concentration). Kết quả so sánh khả năng kháng. khuẩn của cao Hà Thủ Ô với hai loại kháng sinh ampicillin và amoxicillin được trình bày ở Bảng 2.. Bảng 2: Nồng độ ức chế vi khuẩn tối thiểu (MIC) của cao và 2 loại kháng sinh. nên nồng độ ức chế tối thiểu càng thấp thì khả năng kháng khuẩn càng cao.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Lá cây Hẹ được sấy khô và chiết bằng phương pháp ngâm dầm với methanol, loại bỏ dung môi bằng máy cô quay đến cắn, được cao thô, dùng thử tính kháng khuẩn, xác định nồng độ ức chế tối thiểu MIC (minimum inhibitory concentration) (Nguyễn Văn Đàn và Nguyễn Viết Tựu, 1985).. Dùng phương pháp pha loãng liên tục trong thạch để xác định MIC (Trương Công Quyền và ctv., 1986. 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Sự đa dạng về di truyền.