Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "cá chẽm"
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Axit béo của dầu cá từ đầu và xương cá chẽm. Thành phần axit béo của dầu cá từ đầu và xương cá chẽm được thể hiện ở Bảng 5.. Trong dầu cá thu được từ đầu và xương cá chẽm, nhóm axit béo no chiếm 37,8% tổng lượng axit béo, trong đó axit palmitic có hàm lượng cao nhất (25,7. Nhóm các axit béo không no một nối đôi chiếm 23,1%, trong đó axit oleic là chủ yếu chiếm 8,24%. Dầu cá từ đầu và xương cá chẽm có hàm lượng cao các axit béo không no nhiều nối.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Từ khóa: Cá chẽm, Lates calcarifer, thức ăn 1 GIỚI THIỆU. Cá chẽm (Lates calcarifer) là đối tượng có triển vọng đang được nghiên cứu để áp dụng nuôi đại trà. Ở Thái Lan, cá chẽm là loài được sản xuất giống nhân tạo thành công và là đối tượng được nuôi phổ biến. Tuy nhiên, ở nước ta cá chẽm vẫn chưa được nuôi phổ biến và hiện đang là đối tượng được chú ý.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Hàm lượng lipid trung bình. trọng lượng tươi, TLT) và cholesterol (mg/ 100 g TLT) của buồng trứng các cá thể cá chẽm ở các giai đoạn thành thục được trình bày lần lượt trong Hình 3B, 3C.. Hình 1: Hình thái ngoài của buồng trứng cá chẽm tự nhiên (II-VI) thu ở đầm Nha Phu. Hình 2: Tổ chức mô học của buồng trứng cá chẽm tự nhiên (II-VI) thu ở đầm Nha Phu.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Cá chẽm được thu tại 5 lồng nuôi ở Thừa Thiên Huế (mỗi lồng thu 10 con), cá có dấu hiệu xuất huyết trên da, mắt cá bị lồi, mờ đục và xuất huyết. Tổng số mẫu cá chẽm bị bệnh xuất huyết được thu để nghiên cứu là 50 con.. Cá chẽm giống để bố trí thí nghiệm được cung cấp từ trại cá giống Vân Nam, tỉnh Thừa Thiên Huế..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Hàm lượng lipid giảm theo mức thay thế protein bột cá bằng protein BĐN trong thức ăn cũng được ghi nhận trên nhiều loài cá khác nhau như cá chẽm (Lates calcarifer) (Tantikitti et al., 2005). Bảng 7: Thành phần hóa học của cá thát lát còm (theo khối lượng tươi). Khi tăng tỉ lệ protein.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Nghiên cứu của Bakopoulos et al. piscicida là tác nhân chính gây bệnh trên cá chẽm (Dicentrarchus labrax) và cá tráp đầu vàng (Sparus aurata) nuôi lồng bè ở các vùng thuộc Địa Trung Hải.. Hình 2: Hình dạng khuẩn lạc và kết quả định danh vi khuẩn phân lập trên cá bóp bằng bộ kít API 20E và API 20 Strep.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
(Cheng et al., 2003) và cá tráp mõm nhọn (Hernández et al., 2007).. Hàm lượng lipid cao nhất ở nghiệm thức thay thế 20-30% protein BĐN (4,25. Hàm lượng lipid giảm theo mức thay thế protein bột cá bằng protein BĐN trong thức ăn cũng được ghi nhận trên nhiều loài cá khác nhau như cá chẽm (Tantikitti et al., 2005). cá nóc (Lim et al., 2011).
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Các nghiên cứu khác khi thay thế protein bột cá bằng protein bột đậu nành trong khoảng thích hợp thì không ảnh hưởng đến tỉ lệ sống như cá Chẽm (Lates calcarifer) (Tantikitti et al., 2005), cá Rô phi (Oreochomis niloticus x Oreochomis aureus) (Lin and Luo, 2011), cá lóc bông (Trần Thị Thanh Hiền và ctv., 2010)..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Theo kết quả nghiên cứu của Lý Văn Khánh (2010), nghiên cứu về ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chẽm (Lates calcarifer) kết quả cho thấy cá chẽm tăng trưởng tốt nhất ở nghiệm thức cho cá ăn cá tạp.. 3.3 Tỷ lệ sống và hệ số biến động của cá sau 30 ngày ương. Kết quả sau một tháng ương cá chim vây vàng (Bảng 5) cho thấy tỷ lệ sống của cá đạt 100% ở tất cả các nghiệm thức thí nghiệm.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
DWG của cá lóc tăng khi khẩu phần ăn tăng và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tương tự với DWG, SGR của cá bị giảm (-0,36%/ngày) ở nghiệm thức cá lóc không được cho ăn (0. Cá lóc có DWG tương tự cá chẽm được thí nghiệm ở 30,2 o C trên 2 nhóm cá 14,67 g và 411 g được cho ăn các mức từ 0% đến tối đa trong 28. 3.3.2 Thành phần hóa học của cá lóc.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Khuynh hướng này cũng được khẳng định trong nghiên cứu của Tantikitti et al., (2005) trên cá chẽm (Lates calcarifer), lượng thức ăn cá ăn vào giảm đáng kể khi tăng các mức thay thế đạm bột cá bằng đạm bột đậu nành ly trích dầu.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
So với kết quả nghiên cứu của Ngô Trọng Lư và et al. (2004), nuôi cá nhụ (Polydactylus sexfilis), sau 5 tháng nuôi cá đạt trung bình 363 g/con, Trần Văn Đan et al. (1998), nuôi cá giò trong ao sau 4-6 tháng nuôi cá đạt khối lượng trung bình 80-191 g/con và Lê Thúy Nguyên (2008), nuôi cá chẽm trong bể sau 1,5 tháng nuôi cá đạt 6,99 g cho thấy cá nâu tăng trưởng chậm hơn so với cá nhụ và cá giò nuôi trong ao nhưng tương đương với nuôi cá chẽm trong bể..
tainguyenso.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Họ cá chình giun Nhệch một hàng răng BỘ CÁ NHEO Họ cá lăng Cá hau Họ cá úc Cá úc Cá úc Cá úc Úc liềm Họ cá ngát Cá ngát BỘ CÁ KIM Họ cá nhái Nhái đuôi chấm Nhái lưng đen Họ cá kim Cá kim gióc Kìm trung hoa Họ cá chuồn Tựa chuồn vây ngắn BỘ CÁ CHÌA VÔI Họ chìa vôi. Chìa vôi chấm trắng Chìa vôi thấp BỘ CÁ VƯỢC Họ cá chai Cá chai Chai sấu. Chai thằn lằn nhật Họ cá chẽm Cá chẽm Sơn xương Họ cá căng Cá ong Cá căng. Căng mõm nhọn Căng bốn sọc Căng sáu sọc Họ cá đầu vuông Đầu vuông. Tên khoa học.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Chu kỳ sống của trùng lông có hai giai đoạn: giai đoạn dinh dưỡng ký sinh trên cá biển và giai đoạn bào nang (giai đoạn sống tự do) bám vào rong tảo sống trên đáy biển. cho biết loại ký sinh này phát triển thích hợp ở nhiệt độ 23-30°C. irritans ký sinh trên cá mú, cá chẽm, cá hồng, cá bớp nuôi lồng ở Khánh Hòa..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
So sánh kết quả nghiên cứu trên một số loài cá khác, nghiên cứu thức ăn tối ưu cho tăng trưởng, tỉ lệ sống và thành phần hoá học cho cá chẽm (Lates. (2013) trên cá thát lát cườm (Chitala chitala) cho biết nhu cầu protein tối ưu cho cá thát lát cườm giống (2,42 g/con) là từ 40-45% protein và hàm lượng lipid trong thức ăn là 9-6% tương ứng tỉ lệ P/E là 24,0 và 21,4 g protein/MJ.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Điều này phù hợp với nhiều nghiên cứu trước đó trên cá rô phi CFU) (Perera et al., 1997) và cá chẽm (2.0×10 3 CFU) (Bromage và Owens 2002). Điều này phù hợp với thí nghiệm trước đây của Bromage et al. (1999), tác giả gây cảm nhiễm trên cá chẽm Lates calcarifer, vi khuẩn S. Trong khi đó, nghiên cứu của El Aamri et al. (2010) cho thấy, cá tráp biển Pagrus pagrus nhiễm vi khuẩn S. iniae có biểu hiện lờ đờ và chết sau 72 giờ ở 10 8 CFU/mL..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Gần đây, một số nghiên cứu về sử dụng sinh khối Artemia làm thức ăn cho các đối tượng nước lợ như tôm sú, tôm càng, cá kèo, cua biển, cá chẽm…(Nguyễn Thị Ngọc Anh, 2009. Nguyễn Thị Hồng Vân et al., 2008;. Trần Hữu Lễ et al., 2008) đã được thực hiện.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Theo Trần Văn Đang (2003), khi ấp trứng cá bóp ở độ mặn 30-35 o / oo , với nhiệt độ 27-28 0 C thì thời gian phát triển phôi dao động từ 23 h 30 - 25 h 00. Trứng cá bóp. là dạng trứng nổi tương tự như trứng cá chẽm, cá mú và cá đối, tuy nhiên trứng cá bóp có thời gian phát triển phôi dài hơn so với trứng cá đối, theo Lê Quốc Việt và ctv (2010), trứng cá đối có thời gian phát triển phôi là 18 h 00 ở nhiệt độ nước C..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Theo nghiên cứu Ahmad et al., 2012 cũng cho thấy khi sử dụng gelatin kết hợp với tinh dầu sả giữ cho thịt cá chẽm cắt lát ít bị thay đổi về màu sắc và vẫn giữ được chất lượng cảm quan sau 12 ngày bảo quản lạnh.. Bảng 5: Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến giá trị cảm quan và mật độ vi sinh của cá tra fillet Thời gian. Ge-Ga là mẫu nhúng trong dung dịch gelatin phối trộn gallic acid.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Đánh giá khả năng chia sẻ năng lượng của lipid cho protein trong thức ăn của cá rô đồng (Anabas testudineus) ở giai đoạn giống.. Nghiên cứu tỷ lệ tối ưu về nhu cầu protein – năng lượng (P/E) cho cá chẽm (Lates calcarifer, Bloch 1970) giống cỡ 5 g/con. Dinh dưỡng và thức ăn thủy sản. Khả năng sử dụng thức ăn chế biến của cá còm (Chitala chitala) giai đoạn bột lên giống.