« Home « Kết quả tìm kiếm

Hoại tử gan tụy cấp


Tìm thấy 13+ kết quả cho từ khóa "Hoại tử gan tụy cấp"

Bước đầu đánh giá khả năng loại trừ vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp (AHPND) Vibrio parahaemolyticus bằng phương pháp sử dụng hệ sợi nấm trong hệ thống nuôi tôm

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bước đầu đánh giá khả năng loại trừ vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp (AHPND) Vibrio parahaemolyticus bằng phương pháp sử dụng hệ sợi nấm trong hệ thống nuôi tôm. Bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm (EMS/AHPND) được gây ra do các chủng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus có chứa các gen quy định độc tố PirA và PirB tương tự như độc tố của Photorhabdus spp (Han et al., 2015).

Phân lập và xác định khả năng gây hoại tử gan tụy của vi khuẩn Vibrio paraheamolyticus phân lập từ tôm nuôi ở Bạc Liêu

ctujsvn.ctu.edu.vn

PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG GÂY HOẠI TỬ GAN TỤY CỦA VI KHUẨN Vibrio paraheamolyticus PHÂN LẬP TỪ TÔM NUÔI Ở BẠC LIÊU Nguyễn Trọng Nghĩa 1 , Đặng Thị Hoàng Oanh 1 , Trương Quốc Phú 1 và Phạm Anh Tuấn 2. Hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính, Vibrio. Hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính (AHPNS) đang được xem là bệnh nguy hiểm trên tôm nuôi.

Khảo sát đặc tính đối kháng của Bacillus licheniformis (B1) đối với Vibrio parahaemolyticus gây bệnh teo gan tụy cấp tính trên tôm (AHPND) trong điều kiện thí nghiệm

ctujsvn.ctu.edu.vn

Vì vậy, việc tuyển chọn vi khuẩn Bacillus sp. kháng với vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính V. Vi khuẩn gây AHPND V. 2.2 Phương pháp phân lập chủng vi khuẩn Bacillus. 2.3 Phương pháp định danh vi khuẩn Bacillus. Để xác định các chủng vi khuẩn thuộc giống Bacillus, một số thử nghiệm cho sàng lọc bước đầu được thực hiện như: nhuộm Gram, quan sát hình thái tế bào, nhuộm bào tử, thử nghiệm catalase, thử nghiệm oxidase (Trần Linh Thước, 2010)..

Tiềm năng ứng dụng C-type lectin từ tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei trong hỗ trợ điều trị bệnh hoại tử gan tụy cấp do vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus trên tôm nuôi

ctujsvn.ctu.edu.vn

Do đó, mô này đương nhiên là nguồn cung cấp chính nhiều loại CTL (Gross et al., 2001).. Hầu hết các CTL tôm chỉ biểu hiện trong gan tụy, như PmLec (Luo et al., 2006), PmAV (Luo et al., 2007), PmLT (Ma et al., 2008), LvLT (Ma et al., 2007), Fc-Lec2 (Zhang et al., 2009b), Fc-Lec3 (Wang et al., 2009a), Fc-Lec4 (Wang et al., 2009b)..

Ảnh hưởng của vi khuẩn lactic bổ sung vào thức ăn lên khả năng kháng bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ở nghiệm thức đối chứng dương gan tụy tôm biểu hiện một số biến đổi đặc trưng trên vùng gan tụy của các mẫu tôm này tương tự mô tả của Lightner et al., (2012) trên tôm bệnh hoại tử gan tụy cấp tính như cấu trúc mô gan tụy bị biến đổi, ống gan tụy không có tế bào B, F và R và một số tế bào của ống gan tụy có nhân to khác thường, các tế bào gan thoái hóa và rơi vào lòng ống, xuất hiện melanin hóa ở các vùng hoại tử (Hình 2C, D).

CÁC BỆNH NGUY HIỂM TRÊN TÔM NUÔI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính xuất hiện ở Trung Quốc vào năm 2009, sau đó bệnh xuất hiện ở Việt Nam vào năm 2010, rồi đến Thái Lan và Mã- Lai vào năm 2011 (Lightner et al., 2012b.

Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự mẫn cảm của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tuy nhiên, ở các nghiệm thức thí nghiệm 30C và 32C, cảm nhiễm vi khuẩn V. parahaemolyticus, hiện tượng bong tróc các tế bào biểu mô gan tụy ít hơn. (2012) và Flegel (2012) mô tả chi tiết đặc điểm mô bệnh học đặc trưng của bệnh hoại tử gan tụy cấp tính là sự thoái hóa cấp tính của gan tụy, kèm theo sự giảm hoạt động của tế bào E, rối loạn chức năng của các tế bào B, F và R, dễ thấy những tế bào có nhân trương to, các tế bào bị bong tróc và rơi vào lòng ống gan tụy và giai đoạn cuối là sự tập trung

Ảnh hưởng oxytretracyclin lên đáp ứng miễn dịch tự nhiên của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) cảm nhiễm Vibrio parahaemolyticus

ctujsvn.ctu.edu.vn

Trong số các bệnh nguy hiểm, bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) do vi khuẩn Vibrio paraheamolyticus đã gây nhiều thiệt hại cho người nuôi tôm.

Ảnh hưởng của mô hình nuôi kết hợp tôm sú (Penaeus monodon) với rong câu (Gracilaria sp.) và chế độ cho ăn lên khả năng đề kháng bệnh của tôm

ctujsvn.ctu.edu.vn

Do vậy, nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của việc nuôi tôm sú kết hợp với rong câu cùng với chế độ ăn khác nhau lên khả năng đề kháng bệnh hoại tử gan tụy cấp tính của tôm sú ở điều kiện phòng thí nghiệm..

Công văn 661/QLCL-CL1 Mexico cấm nhập khẩu tôm sú và tôm thẻ chân trắng từ Việt Nam

download.vn

Theo thông tin đăng tải trên website của Bộ Nông nghiệp - Chăn nuôi - Phát triển nông thôn - Thủy sản và Thực phẩm Mexico (SAGARPA), để bảo vệ ngành công nghiệp nuôi tôm trong nước hội chứng chết sớm (EMS) hoặc hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính (AHPNS), từ ngày 18/4/2013 Mexico ngừng nhập khẩu sản phẩm tôm sú (Penaeus monodon), tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) từ các quốc gia Việt Nam, Trung Quốc, Malaysia và Thái Lan (Chi tiết xem tại địa chỉ http://www.conapesca.sagarpa.gob.mx/wb/cona

Ảnh hưởng của chế độ cho ăn kháng thể lòng đỏ trứng gà lên đáp ứng miễn dịch và khả năng đề kháng bệnh của tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả thí nghiệm trên cho thấy bổ sung IgY vào thức ăn có khả năng giúp tôm tăng cường sức đề kháng với vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính V. parahaemolyticus, trong đó tôm ở nghiệm thức bổ sung IgYB 0,5% có tỉ lệ chết thấp nhất trong suốt thời gian cảm nhiễm. Tôm thẻ chân trắng ở các giai đoạn zoea, mysis và postlarvae được cho ăn bổ sung 1,5% IgY có chứa kháng thể kháng đặc hiệu V. (mysis), 38,0% (postlarva) sau 48 giờ cảm nhiễm với V. Nhóm tôm cảm nhiễm với V..

Hoạt tính kháng khuẩn của một số cao chiết thảo dược kháng vi khuẩn gây bệnh ở tôm nuôi

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tác dụng diệt khuẩn của dịch chiết lá sim và hạt sim (Rhodomyrtus tomentosa) đối với vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm nuôi nước lợ. Phát hiện vi khuẩn Vibrio harveyi và Streptococcus agalactiae bằng phương pháp PCR khuẩn lạc

Tác động của Cypermethrin và nhiệt độ lên biến đổi mô gan tụy tôm sú (Penaeus monodon)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tế bào máu tập trung nhiều xung quanh ống gan tụy, hoại tử mất cấu trúc hình ống gan tụy chỉ còn bộ khung bao bên ngoài (Hình 4C), các tế bào gan tụy bong tróc rơi vào trong lòng ống (Hình 4C) nặng nhất ở nghiệm thức 8, hoại tử nặng mất cấu trúc ống, các tế bào gan tụy biến mất thay vào đó là sự hiện diện của tế bào máu (Hình 4D).. Hình 3: Mô gan tụy tôm sú dưới tác động của cypermethrin ở mức nhiệt độ 22 o C. (A) (0,017 µg/L) hoại tử mất cấu trúc tế bào.

Nghiên cứu thu nhận và xác định một số đặc tính của Enzyme alginate lyase từ gan tụy ốc bàn tay Lambis chiragra

255633.pdf

dlib.hust.edu.vn

Ảnh hƣởng của tỷ lệ gan tụy/dung môi đến quá trình trích ly alginate lyase từ gan tụy ốc bàn tay Lambis chiragra. Ảnh hƣởng của pH dung môi đến quá trình trích ly alginate lyase từ gan tụy ốc bàn tay Lambis chiragra. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến quá trình trích ly alginate lyase từ gan tụy ốc bàn tay Lambis chiragra. Ảnh hƣởng của thời gian trích ly đến quá trình trích ly alginate lyase từ gan tụy ốc bàn tay Lambis chiragra.

Nghiên cứu thu nhận và xác định một số đặc tính của Enzyme alginate lyase từ gan tụy ốc bàn tay Lambis chiragra

255633-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Đề tài: “Nghiên cứu thu nhận và xác định một số đặc tính của enzyme alginate lyase từ gan tụy ốc bàn tay Lambis chiragra”.

Hoạt chất deltamethrin và hiện tượng vểnh mang ở tôm sú (Penaeus monodon) và tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hoạt chất deltamethrin cũng được xác định là có ảnh hưởng đến tôm sú và tôm thẻ chân trắng sau 10 ngày cho tôm tiếp xúc với deltamethrin ở nồng độ 20%, 40% và 60% LC 50 nhưng không ghi nhận được dấu hiệu hoại tử hay dấu hiệu bệnh lý trên gan tụy của tôm thí nghiệm do ảnh hưởng của deltamethrin (Nguyễn Hồng Sơn và Đặng Thị Hoàng Oanh, 2015).

QUI TRÌNH RT-PCR PHÁT HIỆN VIRUS GÂY HOẠI TỬ CƠ (INFECTIOUS MYONECROSIS VIRUS-IMNV) TRÊN TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (PENAEUS VANNAMEI)

ctujsvn.ctu.edu.vn

QUI TRÌNH RT-PCR PHÁT HIỆN VIRUS GÂY HOẠI TỬ CƠ. A RT-PCR protocol for the detection of infectious myonecrosis virus (IMNV) in Penaeus vannamei. RT-PCR, IMNV, Penaeus vannamei, phát hiện Keywords:. Nghiên cứu đã xác định được qui trình PCR với thành phần hóa chất, điều kiện chu kỳ nhiệt thích hợp để phát hiện virus gây hoại tử cơ trên tôm thẻ chân trắng. Nghiên cứu tập trung tối ưu hóa bước 2 của qui trình với các thành phần phản ứng được xác định bao gồm đệm PCR 1X.

Nghiên cứu một số mầm bệnh trên nghêu (Meretrix lyrata Sowerby, 1851) ở tỉnh Bến Tre

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hình 4: Một số biểu hiện mô học ở gan tụy nghêu M. (B): Mô gan tụy ống biến dạng và nhiễm ký sinh trùng Perkinsus sp. Trên mô chân nghêu bệnh cũng có một số biến đổi như các bó cơ liên kết rời rạc, hoại tử, mất cấu trúc và sự xuất hiện của nhiều không bào (Hình 5B). Kết quả tương tự cũng được ghi nhận ở trên bào ngư (Haliotis discus hannai) khi tiến hành thí nghiệm với các độ mặn khác nhau (Park et al., 2013). Hình 5: Một số biếu hiện mô học chân nghêu M.

Đặc điểm mô bệnh học của cá lóc (Channa striata) bệnh xuất huyết và bệnh gan thận mủ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả phân tích mô học cho thấy mô gan cá lóc bị bệnh xuất huyết có hiện tượng sung huyết, xuất huyết, hoại tử và đảo tụy biến đổi cấu trúc.. thường trong mao mạch làm cho các mạch máu giãn nở, khi bị vỡ tế bào máu thoát ra ngoài xảy ra xuất huyết ở các mô (Hình 5). Hình 5: Gan cá lóc bệnh xuất huyết (H&E) (40X). (A) a: Vùng gan xuất huyết và biến đổi cấu trúc, b:. (B) a: Vùng gan xuất huyết và biến đổi cấu trúc, b: các không bào trên gan Các sợi cơ cá lóc khỏe được cấu tạo từ các tế.