« Home « Kết quả tìm kiếm

Hội chứng Taura trên tôm thẻ chân trắng


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Hội chứng Taura trên tôm thẻ chân trắng"

Hội chứng Taura trên tôm thẻ chân trắng

tailieu.vn

Hội chứng Taura trên tôm thẻ chân trắng. Hội chứng virus Taura (TSV) hay còn gọi là bệnh đỏ đuôi được các nhà khoa học đưa ra năm 1992 khi bệnh này xuất hiện tại châu Mỹ- quê hương của con tôm thẻ chân trắng. Bệnh TSV trên tôm thẻ chân trắng rất khó phát hiện bằng mắt thường do đường kính của bệnh phẩm rất nhỏ và trôi nổi lơ lửng trong môi trường nuôi (hội chứng này do một tổ hợp mầm bệnh gồm 1 loài vi khuẩn Vibrioharveae và 3 loại virus gây nên).

Cách phòng trị hội chứng taura trên tôm chân trắng

tailieu.vn

Cách phòng trị hội chứng taura trên tôm chân trắng. Hội chứng nầy được phát hiện lần đầu tiên ở Ecuador, năm 1992.. Triệu chứng: Bệnh thường xuất hiện phổ biến ở thời kỳ ấu trùng và giai đoạn 4-5 tuần tuổi. Bệnh có 3 thời kỳ, thời kỳ ủ bệnh, phát bệnh và thời kỳ mãn. Ở thời kỳ phát bệnh, mô biểu bì là nơi bị tác động nhiều nhất. Sự truyền nhiễm bệnh thời kỳ nầy gây tỷ lệ tử vong rất cao, có thể tới 80-85%. Những con còn sống sót chuyển sang thể mãn tính, tôm có thể sống dai dẳng nhưng chậm lớn.

Thực nghiệm nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) trong bể với các mật độ khác nhau theo công nghệ biofloc

ctujsvn.ctu.edu.vn

Theo Trần Viết Mỹ (2009), mặc dù tôm thẻ chân trắng có khả năng thích nghi rộng nhiệt trong khoảng 15 – 33 o C nhưng trong điều kiện nhiệt độ thấp, tôm mẫn cảm hơn với các bệnh do virus như: bệnh đốm trắnghội chứng Taura;. nhiệt độ 23 – 30 o C thích hợp cho tôm thẻ chân trắng và 27 – 30 o C được cho là nhiệt độ tối ưu cho sự phát triển của đối tượng này. Như vậy, nhiệt độ, pH trong thí nghiệm hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của tôm nuôi..

QUI TRÌNH RT-PCR PHÁT HIỆN VIRUS GÂY HOẠI TỬ CƠ (INFECTIOUS MYONECROSIS VIRUS-IMNV) TRÊN TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (PENAEUS VANNAMEI)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả ghi nhận là qui trình không tạo ra bất kỳ sản phẩm khuếch đại. từ các mẫu axít nucleic chiết tách từ các virus trên.. Như vậy, các cặp mồi sử dụng trong qui trình RT- PCR phát hiện IMNV có tính đặc hiệu chỉ cho phép khuếch đại gen của virus gây hoại tử cơ trên tôm.. 3.2 Xác định khả năng ứng dụng của qui trình với một số mẫu tôm thẻ chân trắng với quy trình RT-PCR (OIE, 2009) đã được tối ưu.

Sử dụng thức ăn bổ sung chất chiết lá lựu (Punica granatum) phòng bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)

ctujsvn.ctu.edu.vn

SỬ DỤNG THỨC ĂN BỔ SUNG CHẤT CHIẾT LÁ LỰU ( Punica granatum ) PHÒNG BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY CẤP TÍNH TRÊN TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei). Chất chiết thảo dược, đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu, tăng trưởng, tôm thẻ chân trắng, Vibrio.

ẢNH HƯỞNG CỦA VI KHUẨN LACTIC BỔ SUNG VÀO THỨC ĂN LÊN KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY CẤP TÍNH TRÊN TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei

www.academia.edu

Ảnh hưởng của vi khuẩn lactic bổ sung vào thức ăn lên khả năng kháng bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei).

Hoạt chất deltamethrin và hiện tượng vểnh mang ở tôm sú (Penaeus monodon) và tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Sớm làm rõ nguyên nhân tôm nuôi bị bệnh vểnh mang ở Trà Vinh.. Nghiên cứu khả năng gây độc mãn tính và và hội chứng gan tụy của các thuốc bảo vệ thực vật nhóm pyrethroid đối với tôm sú và tôm thẻ chân trắng ở Đồng bằng sông Cửu long. Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu Decis lên điều hòa áp suất thẩm thấu và tăng trưởng tôm sú (Penaeus monodon). Nghiên cứu khả năng gây độc cấp tính và hội chứng gan tụy do cypermethrin gây ra đối với tôm sú và tôm thẻ chân trắng ở đồng bằng sông Cửu long

Công văn 661/QLCL-CL1 Mexico cấm nhập khẩu tôm sú và tôm thẻ chân trắng từ Việt Nam

download.vn

Theo thông tin đăng tải trên website của Bộ Nông nghiệp - Chăn nuôi - Phát triển nông thôn - Thủy sản và Thực phẩm Mexico (SAGARPA), để bảo vệ ngành công nghiệp nuôi tôm trong nước hội chứng chết sớm (EMS) hoặc hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính (AHPNS), từ ngày 18/4/2013 Mexico ngừng nhập khẩu sản phẩm tôm sú (Penaeus monodon), tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) từ các quốc gia Việt Nam, Trung Quốc, Malaysia và Thái Lan (Chi tiết xem tại địa chỉ http://www.conapesca.sagarpa.gob.mx/wb/cona

Xây dựng phương pháp chỉ số chất lượng (quality index method - QIM) đánh giá độ tươi của tôm thẻ chân trắng (lipopenaeus vannamei) bảo quản ở 0˚c

tailieu.vn

Điều này chứng minh chƣơng trình QIM cho tôm thẻ chân trắng có thể đƣợc sử dụng để đánh giá chất lƣợng và phân loại chất lƣợng tôm nhƣ đã trình bày ở Bảng 3.2. Kết quả xây dựng và thẩm định chƣơng trình QIM trên tôm thẻ chân trắng có giá trị ứng dụng cao cho ngành tôm Việt Nam do đây là chƣơng trình QIM đầu tiên đƣợc xây dựng trên tôm thẻ chân trắng nuôi tại Việt Nam.

Đánh giá hoạt tính của vi khuẩn Lactobacillus từ ruột tôm thẻ chân trắng có tiềm năng probiotic để bổ sung vào thức ăn tôm

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hình 3: Hoạt tính enzyme protease, leu-aminopeptidase and -amylase của các chủng vi khuẩn chọn lọc. 3.4 Độ an toàn và mật độ của chủng vi khuẩn chọn lọc trên tôm thẻ chân trắng. Với khả năng kháng khuẩn và hoạt tính enzyme cao so với các chủng còn lại, chủng TV32 được sử dụng để phối trộn với thức ăn ở liều và 10 9 CFU/kg thức ăn và cho tôm thẻ chân trắng ăn, tỉ lệ sống của tôm được ghi nhận là 100% ở các nghiệm thức. Mật độ vi khuẩn Lactobacillus spp.

Ảnh hưởng của chất chiết thảo dược lên tăng trưởng, miễn dịch không đặc hiệu và khả năng kháng bệnh của tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) với Vibrio parahaemolyticus

ctujsvn.ctu.edu.vn

Xác định nhịp bổ sung chất chiết bàng ở nồng độ 1% lên khả năng kháng bệnh vi khuẩn Vibrio parhaemolyticus trên tôm thẻ chân trắng nhằm đánh giá hiệu quả kháng bệnh của tôm thẻ chân trắng ăn thức ăn bổ sung chất chiết bàng ở các mức thời gian khác nhau.

Sản xuất con giống tôm thẻ chân trắng

tailieu.vn

Sản xuất con giống tôm thẻ chân trắng. Bộ Nông nghiệp- Phát triển nông thôn đã chính thức cho phép chuyển đổi sang nuôi tôm thẻ chân trắng. Miền trung là khu vực có các điều kiện thích hợp cho tôm thẻ chân trắng phát triển.. Vùng sản xuất tôm giống lớn nhất ở miền trung và cũng lớn nhất cả nước là Tuy Phong tỉnh Bình Thuận, Cà Ná, Cam Ranh, Phan Rang, Ninh Tịnh, Ninh Hòa, Nha Trang thuộc tỉnh Khánh Hòa.

Phân tích hiệu quả kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở tỉnh Cà Mau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Phân tích khía cạnh kinh tế và kỹ thuật của mô hình nuôi tôm sú (Penaeus monodon) thâm canh ở tỉnh Sóc Trăng. Phân tích hiệu quả các mô hình nuôi tôm thẻ chân trắngtôm sú thâm canh ở tỉnh Ninh Thuận. Hiện trạng nuôi tôm nước lợ ở Việt Nam. Báo cáo tại Hội thảo về Chiến lược phát triển nuôi tôm ở Việt Nam. So sánh đặc điểm kỹ thuật và chất lượng môi trường giữa ao nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng thâm canh tại tỉnh Sóc Trăng

Hiện trạng nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) tại hợp tác xã nuôi tôm năng suất cao Tân Hưng, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Đánh giá hiệu quả nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh theo các hình thức tổ chức ở đồng bằng sông Cửu Long. Thực hành nuôi tôm thẻ chân trắng bền vững.. Phân tích hiệu quả tài chính của mô hình nuôi tôm sú thâm canh ở tỉnh Cà Mau. Phân tích hiệu quả kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở tỉnh Cà Mau. Phân tích hiệu quả các mô hình nuôi tôm thẻ chân trắngtôm sú thâm canh ở tỉnh Ninh Thuận. Quy trình kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng siêu thâm canh.

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và hóa chất trong nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) ở tỉnh Trà Vinh

ctujsvn.ctu.edu.vn

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC VÀ HÓA CHẤT TRONG NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) Ở TỈNH TRÀ VINH Nguyễn Quốc Thịnh 1. Nghiên cứu được thực hiện thông qua phỏng vấn 60 hộ nuôi tôm thẻ chân trắng ở 2 huyện Duyên Hải và Cầu Ngang của tỉnh Trà Vinh nhằm đánh giá tình hình sử dụng thuốc, hóa chất và các bệnh thường gặp trong nuôi tôm thẻ chân trắng. Kết quả cho thấy bệnh phân trắng xuất hiện trên cả 2 mô hình (ao đất và ao lót bạt) với tỉ lệ 56,6%.

Ảnh hưởng của cao chiết thầu dầu (Ricinus communis L.) lên miễn dịch và khả năng kháng bệnh do Vibrio parahaemolyticus của tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Từ kết quả trên cho thấy việc bổ sung cao chiết thầu dầu giúp gia tăng hàm lượng tế bào máu cũng như từng loại bạch cầu ở tôm thẻ chân trắng sau 30 và 60 ngày bổ sung.

Đánh giá hiệu quả của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) bán thâm canh cải tiến tại Quảng Ngãi

tailieu.vn

Phân tích hiệu quả sản xuất các mô hình nuôi tôm thẻ chân trắngtôm sú thâm canh ở tỉnh Ninh Thuận. Đánh giá hiệu quả nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh theo các hình thức tổ chức ở đồng bằng sông Cửu Long

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHI PHÍ CHO CÁC HỘ NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG TẠI THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA

ctujsvn.ctu.edu.vn

Điều này có nghĩa là các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa sản xuất khoảng 95,1% của cấp độ sản lượng đường biên tiềm năng dựa trên công nghệ và các đầu vào có sẵn. hay nói cách khác, các ao nuôi tôm thẻ chân trắng có thể giảm các yếu tố đầu vào đi một lượng 4,9% mà vẫn sản xuất lượng đầu ra tương tự.

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÁC MÔ HÌNH NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG VÀ TÔM SÚ THÂM CANH Ở TỈNH NINH THUẬN

ctujsvn.ctu.edu.vn

Phần lớn hộ nuôi tôm thẻ chân trắng truyền thống là từ các hộ nuôi tôm sú chuyển sang nên số năm kinh nghiệm sản xuất trên đối tượng này từ 5-10 năm chiếm 73%. Mô hình nuôi tôm thẻ bổ sung carbon được tỉnh Ninh Thuận biết từ năm 2011 nhưng sang năm 2012 mô hình này mới được phát triển mạnh, phần lớn hộ nuôi tôm thẻ chân trắng truyền thống chuyển sang nên số năm kinh nghiệm sản xuất trên đối tượng này tương đối trẻ trung bình năm..

Đánh giá khả năng bổ sung bí đỏ (Cucurbita pepo) làm thức ăn cho tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)

ctujsvn.ctu.edu.vn

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG BỔ SUNG BÍ ĐỎ (Cucurbita pepo) LÀM THỨC ĂN CHO TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei). Nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng bổ sung bí đỏ (Cucurbita peppo) làm thức ăn cho tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei). Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức: (i) 100% thức ăn viên (đối chứng). (ii) bổ sung 10% bí đỏ. (iii) 20% bí đỏ và (iv) 30% bí đỏ. các nghiệm thức được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên và mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần.