« Home « Kết quả tìm kiếm

Nuôi tôm nước lợ


Tìm thấy 15+ kết quả cho từ khóa "Nuôi tôm nước lợ"

Đánh giá chất lượng nước trong khu vực nuôi tôm tỉnh Sóc Trăng

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả quan trắc môi trường chất lượng nước phục vụ vùng nuôi tôm nước lợ tỉnh Cà Mau năm 2018 cho kết quả tương ứng, hàm lượng TSS tại 5 điểm quan trắc trên các tuyến sông thuộc địa bàn tỉnh Cà Mau có hàm lượng từ 153-463 mg/L, vượt ngưỡng cho phép từ 1,53-4,63 lần (Tổng cục Thủy sản, 2018).

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SEMI BIOFLOC TRONG NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) THÂM CANH

ctujsvn.ctu.edu.vn

Trong năm 2013, khu vực ĐBSCL chiếm 92,5% tổng diện tích nuôi tôm nước lợ và 79,8%. tổng sản lượng nuôi tôm nước lợ của cả nước. Diện tích nuôi tôm chân trắng tập trung chủ yếu ở ĐBSCL (chiếm khoảng 94 % diện tích của cả nước) (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2013.

PHÂN TÍCH CÁC KHÍA CẠNH KINH TẾ VÀ KỸ THUẬT CỦA MÔ HÌNH NUÔI TÔM SÚ (PENAEUS MONODON) THÂM CANH Ở TỈNH SÓC TRĂNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Các mô hình nuôi tôm nước lợ ở ĐBSCL bao gồm quảng canh, quảng canh cải tiến, bán thâm canh, thâm canh, nuôi kết hợp tôm rừng, luân canh tôm- lúa,… (Bộ NN và PTNT, 2008)..

Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm tại vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng

ctujsvn.ctu.edu.vn

Phân tích hiệu quả tài chính của mô hình nuôi tôm sú thâm canh ở tỉnh Cà Mau. Phân tích hiệu quả kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở tỉnh Cà Mau. Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm sú thâm canh và bán thâm canh Đồng bằng sông Cửu Long.. Tạp chí Kinh tế và Phát triển . Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, 2015. Quy hoạch nuôi tôm nước lợ ở ĐBSCL đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

So sánh hiệu quả sản xuất giữa nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng luân canh với lúa ở tỉnh Kiên Giang

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hiện nay, mô hình nuôi tôm nước lợ luân canh với trồng lúa (tôm – lúa) rất phổ biến ở tỉnh Kiên Giang. Mô hình này đã góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người dân vùng sản xuất lúa kém hiệu quả (bị xâm nhập mặn vào mùa khô).

Phân tích hiệu quả sản xuất và sử dụng năng lượng điện trong nuôi tôm sú (Penaeus monodon) và thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) thâm canh và quảng canh cải tiến ở Đồng bằng sông Cửu Long

ctujsvn.ctu.edu.vn

Phân tích hiệu quả sản xuất và sử dụng năng lượng điện trong nuôi tôm nước lợ tại Đồng bằng sông Cửu Long càng trở nên quan trọng làm căn cứ để ước lượng sự phát triển nhu cầu sử dụng điện và hệ thống cung cấp, sử dụng điện năng phục vụ cho nghề nuôi tôm nước lợ bền vững hơn..

Phân tích hiệu quả tài chính của mô hình nuôi tôm sú thâm canh ở tỉnh Cà Mau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Năm 2013, tổng diện tích nuôi tôm nước lợ toàn tỉnh chiếm gần 40% diện tích cả nước với 268.242 ha, sản lượng đạt 103.900 tấn, chủ lực trong NTTS của tỉnh là tôm sú, với đa dạng các mô hình nuôi góp phần vào sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong tỉnh, bao gồm cả mô hình nuôi tôm sú thâm canh (Chi cục Nuôi trồng thủy sản tỉnh Cà Mau, 2014). Năm 2015, diện tích nuôi tôm thâm canh tăng nhanh và đạt gần 9.000 ha.

Phân tích hiệu quả kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở tỉnh Cà Mau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Phân tích khía cạnh kinh tế và kĩ thuật của các mô hình nuôi thủy sản ven biển ở tỉnh Sóc Trăng. Phân tích khía cạnh kinh tế và kỹ thuật của mô hình nuôi tôm sú (Penaeus monodon) thâm canh ở tỉnh Sóc Trăng. Phân tích hiệu quả các mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú thâm canh ở tỉnh Ninh Thuận. Hiện trạng nuôi tôm nước lợ ở Việt Nam. Báo cáo tại Hội thảo về Chiến lược phát triển nuôi tôm ở Việt Nam.

PHÂN TÍCH KHÍA CẠNH KỸ THUẬT VÀ TÀI CHÁNH CỦA MÔ HÌNH NUÔI TÔM SÚ (PENAEUS MONODON) THÂM CANH Ở SÓC TRĂNG, BẠC LIÊU VÀ CÀ MAU

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tính đến năm 2010, diện tích nuôi tôm ở ĐBSCL chiếm 70% tổng diện tích và 80% sản lượng NTTS của vùng. Chỉ tính giai đoạn diện tích nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL từ 568 nghìn ha tăng lên 639 nghìn ha. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú hiện nay phải đương đầu với những ảnh hưởng xấu do hiện tượng biến đổi khí hậu (BĐKH) mang lại.

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp cải thiện chất lượng môi trường nước vùng nuôi tôm huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định

01050001681.pdf

repository.vnu.edu.vn

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp cải thiện chất lượng môi trường nước vùng nuôi. Luận văn ThS Chuyên ngành: Khoa học Môi trường. Khoa học Môi trường. Môi trường. Môi trường nước;. nuôi tôm.. Việt Nam là một trong những nước có nghề nuôi tôm lâu đời và sản lượng tạo ra từ nghề này đã và đang mang lại lợi nhuận kinh tế cao. năm 2012, tổng diện tích nuôi tôm nước lợ của Việt Nam là 657.523 ha, sản lượng 476.424 tấn;.

PHÂN TÍCH KHÍA CẠNH KINH TẾ VÀ KỸ THUẬT CỦA CÁC MÔ HÌNH NUÔI THỦY SẢN VEN BIỂN CHỦ YẾU Ở TỈNH SÓC TRĂNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Các mô hình nuôi tôm nước lợ ở ĐBSCL bao gồm quảng canh cải tiến, bán thâm canh, thâm canh, nuôi kết hợp tôm rừng và luân canh tôm-lúa. Các tỉnh nuôi tôm nước lợ ở ĐBSCL là các tỉnh ven biển như Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang (Bộ Thủy sản, 2006).. Hiện nay, nghề nuôi tôm nước lợ của Sóc Trăng là một trong những ngành kinh tế chủ lực của tỉnh.

Ảnh hưởng diện tích hệ thống đất ngập nước kiến tạo đến chất lượng nước và sinh trưởng của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) thâm canh trong hệ thống tuần hoàn kín

ctujsvn.ctu.edu.vn

Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1. Khả năng xử lý nước nuôi thủy sản thâm canh bằng hệ thống đất ngập nước kiến tạo.. Lọc sinh học hướng sử dụng trong sản xuất giống và nuôi tôm.. Kỹ thuật nuôi tôm he chân trắng. Tình hình nuôi tôm nước lợ 6 tháng đầu năm 2015 và định hướng sản xuất 6 tháng cuối năm 2015.. Cãi tiến kỹ thuật nuôi tôm tại Việt Nam

Phân vùng chất lượng nước nuôi trồng thủy sản ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên - Huế

ctujsvn.ctu.edu.vn

Cơ sở phân vùng chất lượng nước cho NTTS Phân vùng diện tích mặt nước cho NTTS bằng cách so sánh từng yếu tố với Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về cơ sở nuôi tôm nước lợ - điều kiện bảo đảm vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm (QCVN BNNPTNT) (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT), 2014).

VAI TRÒ VÀ TIỀM NĂNG CỦA NGÀNH THỦY SẢN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, VIỆT NAM

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hình 7: Tương quan giữa diện tích và sản lượng NTTS của các tỉnh thành nước ngọt (a);. nước lợ (b) ở ĐBSCL từ TCTK, 2012) Ngoài ra, diện tích nuôi tôm nước lợ cả nước. khoảng 653.622 ha, trong đó diện tích nuôi tôm sú. khoảng 637.255 ha, còn lại là diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng, sản lượng tôm cả nước đạt trên.

Phân tích chuỗi giá trị tôm sú (Penaneus monodon) sinh thái Ở tỉnh Cà Mau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Theo Trương Hoàng Minh và Lâm Thái Xuyên (2011) thì tổng diện tích được chứng nhận tôm ST năm 2009 là 5.632 ha, chiếm 13,7% tổng diện tích tôm rừng, 2,02% tổng diện tích nuôi tôm nước lợ và mặn của tỉnh Cà Mau và chiếm 0,95% diện tích nuôi tôm sú của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Diện tích nuôi tôm đạt chứng nhận tôm ST ngày càng tăng, do đó số lượng tôm giống đạt chứng nhận ST vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu hiện tại (trên 200 triệu PL/năm).

Phân tích khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính của mô hình nuôi tôm càng xanh - lúa luân canh với tôm sú ở v

ctujsvn.ctu.edu.vn

(kg/ha/vụ) Lợi nhuận. 3.3 Những thuận lợi và khó khăn trong nuôi tôm càng xanh – lúa luân canh với tôm sú. Kết quả khảo sát ý kiến của người dân về những thuận lợi và khó khăn của nuôi tôm càng xanh vùng nước lợ tỉnh Bạc Liêu được trình bày ở Hình 5. Trong mô hình này (100%) hộ nuôi cho rằng các yếu tố như ruộng nuôi được sử dụng từ ruộng nuôi tôm sú, ruộng nuôi được thiết kế đơn giản, môi trường nước lợ phù hợp cho tôm phát.

Đánh giá các khía cạnh kinh tế và kỹ thuật của các mô hình nuôi tôm trên đất lúa ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng

ctujsvn.ctu.edu.vn

Mục tiêu của nghiên cứu là so sánh hiệu quả kinh tế và kỹ thuật của bốn mô hình nuôi tôm trên đất lúa ở vùng nước lợ của huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng, thuộc vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long. nghĩa là nuôi tôm sú (Penaeus monodon) hoặc nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) và nuôi tôm độc canh (Litopenaeus vannamei).

BƯỚC ĐẦU THỬ NGHIỆM LƯỢNG GIÁ RỪNG NGẬP MẶN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ LỢI ÍCH MỞ RỘNG CỦA MÔ HÌNH NUÔI TÔM SÚ QUẢNG CANH CẢI TIẾN Ở HUYỆN NGHĨA HƯNG, TỈNH NAM ĐỊNH

repository.vnu.edu.vn

Dao động mực triều vùng nghiên cứu thuận lợi cho việc lấy nước tự chảy vào đầm nuôi ở hầu hết các đầm nuôi nước lợ trong vụ nuôi. Trong chiến lược phát triển của mình, huyện Nghĩa Hưng đã chọn ưu tiên phát triển kinh tế biển và tập trung đầu tư mũi nhọn vào nuôi tôm sú.

Khảo sát thành phần loài rong xanh họ Cladophoraceae trong các thủy vực nước lợ tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau

ctujsvn.ctu.edu.vn

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN LOÀI RONG XANH HỌ CLADOPHORACEAE TRONG CÁC THỦY VỰC NƯỚC LỢ TỈNH BẠC LIÊU VÀ CÀ MAU. Khảo sát thành phần loài rong xanh thuộc họ Cladophoraceae ở các thủy vực nước lợ tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau được thực hiện hàng tháng, từ tháng 05/2015 đến tháng 04/2016. Các loại hình thủy vực được chọn thu mẫu bao gồm: ao nuôi tôm quảng canh cải tiến, ao bỏ hoang, kênh/mương tự nhiên, ao nước thải.

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VÀ THỰC NGHIỆM NUÔI TÔM CÀNG XANH (MACROBRACHIUM ROSENBERGII) TRONG MƯƠNG VƯỜN DỪA TẠI HUYỆN THẠNH PHÚ TỈNH BẾN TRE

ctujsvn.ctu.edu.vn

Diện tích tôm càng xanh nuôi tập trung lớn nhất tại các tỉnh ven sông Tiền và sông Hậu như: An Giang, Bạc Liêu, Cần Thơ, Bến Tre, Vĩnh Long và Trà Vinh với các mô hình như: nuôi tôm càng xanh kết hợp, luân canh trong ruộng lúa, trong mương vườn, nuôi tôm càng xanh bán thâm canh, thâm canh trong ao đất.. Đặc biệt trong vùng có cả hai môi trường nước ngọt, nước lợ rất thuận lợi cho việc nuôi các loài thủy sản mà đặc biệt là tôm càng xanh là loài có giá trị kinh tế cao.