« Home « Kết quả tìm kiếm

phiêu sinh động vật


Tìm thấy 11+ kết quả cho từ khóa "phiêu sinh động vật"

Thành phần phiêu sinh động vật thuộc khu vực Nhà máy xử lý nước thải thuộc tỉnh Bình Dương và các thủy vực phụ cận

ctujsvn.ctu.edu.vn

Vì vậy, cấu trúc quần xã của phiêu sinh động vật bên trong khu xử lý rất khác biệt so với quần xã phiêu sinh động vật tại các thủy vực tự nhiên bên ngoài. khu xử lý. Do đó, quần xã phiêu sinh động vật bên trong nhà máy xử lý nước thải sẽ có thể ảnh hưởng đến cấu trúc cũng như sự cân bằng của quần xã phiêu sinh động vật bên ngoài thủy vực tự nhiên khi đưa ra một số lượng lớn phiêu sinh động vật trong một thời gian dài.

Đánh giá tính đa dạng phiêu sinh động vật ở vùng đệm Vườn Quốc gia U Minh Hạ tỉnh Cà Mau

ctujsvn.ctu.edu.vn

ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐA DẠNG PHIÊU SINH ĐỘNG VẬT Ở VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA MINH HẠ TỈNH CÀ MAU. 1 Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên, Trường Đại học Cần Thơ. 2 Sinh viên Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên, Trường Đại học Cần Thơ. Cây tràm, đa dạng sinh học, đất phèn, keo lai, phiêu sinh động vật. Nghiên cứu này nhằm khảo sát đa dạng phiêu sinh động vật (PSĐV) ở vùng đệm Vườn Quốc gia U Minh Hạ, Cà Mau.

Sự PHÁT TRIểN CủA ĐộNG VậT NổI TRONG AO NUÔI CÁ SặC RằN (Trichogaster pectoralis)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Lượng thức ăn (g . 2.4 Phương pháp phân tích mẫu phiêu sinh động vật. Phân tı́ch đi ̣nh lượng: Đếm toàn bộ số phiêu sinh động vật trong mẫu bằng buồng đếm Bogorov.. Tính số lượng phiêu sinh động vật theo công thức:. Với D: mật độ phiêu sinh động vật (cá thể/m 3. X: số lươ ̣ng cá thể đếm được, V: thể tích nước đã thu (L).. 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Đă ̣c điểm thành phần loài đô ̣ng vâ ̣t phiêu sinh trong các ao nuôi cá.

SỰ PHÂN BỐ CỦA ĐỘNG VẬT NỔI TRÊN RẠCH CÁI KHẾ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀO MÙA KHÔ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Việc nghiên cứu đặc điểm phiêu sinh động vật trên rạch Cái Khế của thành phố Cần Thơ ngoài mục tiêu tìm ra các đặc trưng riêng của động vật phiêu sinh trong điều kiện thủy vực bị ô nhiễm, nó còn có ý nghĩa đóng góp những cơ sở khoa học trong việc đánh giá nhanh sự ô nhiễm nguồn nước dựa vào đặc điểm cấu trúc của quần xã động vật phiêu sinh trên thủy vực đó.. 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Chọn vị trí và định kỳ thu mẫu.

Khả năng sử dụng động vật nổi trong quan trắc sinh học trên sông Hậu

ctujsvn.ctu.edu.vn

Mẫu định tính động vật nổi được thu bằng lưới phiêu sinh động vật với kích thước mắt lưới 60 µm, mẫu định lượng được thu bằng phương pháp thu lọc với thể tích mẫu thu là 200 L, các mẫu động vật nổi sau khi thu được cố định bằng formaline (4-6%).. Dựa vào các tài liệu phân loại đã được công bố để định danh tên các giống loài động vật nổi có trong mẫu thu như Shirota (1966), Đặng Ngọc Thanh và ctv.

Đa dạng loài và đặc điểm phân bố của động vật đất (nhóm Mesofauna) ở Vườn Quốc Gia Tràm Chim - tỉnh Đồng Tháp

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hiện nay, có nhiều công bố về đa dạng sinh học ở VQG Tràm Chim, tuy nhiên giữa các công bố có sự khác biệt khá lớn về số lượng và thành phần loài (Trần Triết và ctv., 2002. Kết quả khảo sát năm 2018 và 2019 ghi nhận được 349 loài phiêu sinh thực vật, 169 loài tảo bám, 139 loài thực vật bậc cao, 102 loài phiêu sinh động vật, 67 loài cá, 7 loài lưỡng cư, 33 loài bò sát, 223 loài chim và 12 loài thú.

Ảnh hưởng của sự thay đổi độ mặn lên thành phần động vật nổi

ctujsvn.ctu.edu.vn

Mẫu định tính và định lượng động vật nổi phát triển tự nhiên trong thí nghiệm được thu định kỳ 1 tuần/đợt với tổng cộng 8 đợt thu mẫu. Mẫu định tính được thu bằng lưới phiêu sinh động vật kích thước mắt lưới 60 µm, mẫu định lượng được thu bằng phương pháp thu lọc với thể tích nước 40 L, sau khi thu mẫu động vật nổi cho vào chai 110 mL và cố định bằng formaline 2-4%.

THÀNH PHẦN ĐỘNG VẬT NỔI (ZOOPLANKTON) TRÊN SÔNG HẬU - ĐOẠN THUỘC TỈNH HẬU GIANG VÀ SÓC TRĂNG VÀO MÙA KHÔ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Mẫu định tính và định lượng động vật nổi được thu bằng lưới phiêu sinh động vật kích thước mắt lưới 60 µm, đối với mẫu định lượng thì tại mỗi điểm thu 200 L nước và được lọc qua lưới. Định danh tên các giống loài động vật nổi theo Shirota (1966), Boltovskoy (1999), Đặng Ngọc Thanh và ctv.

Sự LựA CHọN THứC ĂN CủA Cá NÂU BộT (Scatophagus argus)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 4: Tỷ lệ phiêu sinh động vật (Zooplankton) và mùn bã hữu cơ trong môi trường nước bể ương. Ngoài thành phần phiêu sinh thực vậtphiêu sinh động vật, mùn bã hữu cơ cũng chiếm thành phần khá lớn trong môi trường nước bể ương, mật độ dao động từ 67–555 mảnh vụn/mL (kích thước từ 200–5.000 µm)..

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DINH DƯỠNG CÁ BỐNG DỪA (OXYELEOTRIS UROPHTHALMUS) PHÂN BỐ DỌC THEO SÔNG HẬU

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy phổ thức ăn của cá bống dừa khá rộng với 5 nhóm thức ăn chính (phiêu sinh thực vật, giáp xác, thân mềm, cá con và phiêu sinh động vật), trong đó nhóm phiêu sinh thực vật có tần suất xuất hiện đạt 100% trên tổng số mẫu phân tích, kế đến là giáp xác (12,2%).. Đối với các nhóm thức ăn thiên về động vật thì có tỉ lệ thấp hơn Bảng 3)..

Nghiên cứu phân vùng chất lượng nước các sông, hồ trên địa bàn TP. Hà Nội theo mô hình chỉ số chất lượng nước (Water quality index - WQI)

dlib.hust.edu.vn

WQI cùng với Chỉ số chất lượng không khí (AQI), Chỉ số đa dạng sinh học (BDI. là những bộ phận hợp thành của Chỉ số Chất lượng Môi trường (EQI). EQI cho phép đánh giá định lượng về chất lượng môi trường của một hệ sinh thái hay một vùng địa lý xác định. Ngoài WQI, trên thế giới và ở nước ta, nhiều viện nghiên cứu và nhà khoa học còn tiếp cận sử dụng chỉ số sinh học (Bioindex - BI) để đánh giá CLN (các phiêu sinh, thực vật, phiêu sinh động vật, động vật đáy, động vật bám.

ĐA DẠNG ĐỘNG VẬT PHIÊU SINH TRONG HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hình 3: Thành phần loài động vật phiêu sinh ở các sinh cảnh thuộc hệ sinh thái rừng ngập mặn Cù Lao Dung. 3.3 Mật độ động vật phiêu sinh ở các sinh cảnh khác nhau thuộc HST rừng ngập mặn Cù lao Dung. Mật độ động vật phiêu sinh ở các sinh cảnh thuộc HST rừng ngập mặn biến động từ cá thể/m 3 . Sinh cảnh bãi bồi và sông Hậu có mật độ ở mùa khô cao hơn mùa mưa, riêng sinh cảnh RNM thì ngược lại (Hình 4). Ở sinh cảnh bãi bồi, mật độ động vật phiêu sinh.

Đa dạng phiêu sinh thực vật và động vật đáy tại cảng Vịnh Đầm thuộc đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang

ctujsvn.ctu.edu.vn

Do đó, khi điều kiện nước bị tác động thì các thủy sinh vật, nhất là nhóm phiêu sinh thực vậtđộng vật đáy cũng thay đổi. Ngoài ra, khu vực địa lý cùng với các hoạt động dân sinh cũng tác động nhất định đến biến động cấu trúc của phiêu sinh thực vậtđộng vật đáy theo không gian và thời gian.

Ảnh hưởng của mật độ và kích cỡ phiêu sinh vật lên tỉ lệ sống cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giai đoạn cá bột

ctujsvn.ctu.edu.vn

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ KÍCH CỠ PHIÊU SINH VẬT LÊN TỈ LỆ SỐNG CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) GIAI ĐOẠN CÁ BỘT. hypophthalmus, tỉ lệ sống, ương cá bột, kích cỡ mồi, mật độ con mồi. Mật độ và kích cỡ phiêu sinh vật làm thức ăn ban đầu có ảnh hưởng quyết định đến tỉ lệ sống của cá tra (Pangasianodon hyphophthalmus) bột.

Nghiên cứu sự biến động sinh khối phiêu sinh thực vật và hàm lượng ôxy hòa tan để quản lý đàn cá trên kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè, Thành phố Hồ Chí Minh

ctujsvn.ctu.edu.vn

DOI:10.22144/ctu.jsi.2018.032 NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỘNG SINH KHỐI PHIÊU SINH THỰC VẬT VÀ. HÀM LƯỢNG ÔXY HÒA TAN ĐỂ QUẢN LÝ ĐÀN CÁ TRÊN KÊNH NHIÊU LỘC - THỊ NGHÈ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

ĐẶC ĐIỂM DINH DƯỠNG CỦA CÁ PHÈN VÀNG (POLYNEMUS PARADISEUS) PHÂN BỐ TRÊN SÔNG HẬU, VIỆT NAM

ctujsvn.ctu.edu.vn

Có 4 loại thức ăn hiện diện trong ống tiêu hóa của cá phèn vàng con ở nhóm kích cỡ nhỏ hơn 2 g (Wt g) là động vật phiêu sinh, giáp xác kích thước nhỏ, giun và thân mềm.. Thành phần thức ăn của nhóm cá phèn vàng con có kích cỡ lớn hơn (Wt ≥2 - <20 g) bao gồm động vật phiêu sinh, giáp xác, giun và cá.. Polynemus paradiseus là cá ăn động vật với chiều dài tương đối của ruột cá RLG . Vào mùa khô, thức ăn bắt gặp trong ống tiêu của cá phèn vàng là động vật phiêu sinh, giáp xác và giun.

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DINH DƯỠNG CỦA CÁ NGÁT (PLOTOSUS CANIUS HAMILTON, 1822)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Cá Ngát là loài cá ăn tạp thiên về động vật.. Chỉ số tương quan chiều dài ruột trên chiều dài chuẩn (RLG) trung bình của cá ngát là 1,08. Những mẫu cá từ 15 g trở lên chỉ số này bằng 1,129.. Thức ăn của cá ngát con có kích cỡ nhỏ hơn 2 g gồm có: Giáp xác, động vật phiêu sinh, giun, thân mềm, thực vật phiêu sinh và thức ăn khác. Trong đó, động vật phiêu sinh có tỉ lệ cao nhất, chủ yếu là copepoda..

Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng cá cóc (Cyclocheilichhthys enoplos) giai đoạn cá bột lên cá giống

ctujsvn.ctu.edu.vn

Mẫu thực vật, động vật phiêu sinh và mẫu cá được thu vào các ngày tuổi thứ và 31 để phân tích thành phần và số lượng của phiêu sinh vật và đặc điểm dinh dưỡng của cá cóc.. Kết quả thể hiện rằng cá cóc (C. enoplos) bắt đầu ăn thức ăn ngoài lúc 2 ngày tuổi và Rotifera (Brachionus) là thức ăn chính của cá. Cá cóc không chọn lựa thực vật phiêu sinh làm thức ăn. Thí nghiệm chỉ ra rằng cá cóc ăn động vật phiêu sinh từ giai đoạn cá bột đến cá giống 30 ngày..

ĐẶC TÍNH THỦY SINH VẬT TRONG KHU ĐA DẠNG SINH HỌC Ở LÂM NGƯ TRƯỜNG 184, CÀ MAU

ctujsvn.ctu.edu.vn

Các điểm khảo sát được chọn trong khu đa dạng sinh học của Lâm Ngư trường 184 Cà Mau và các khu vực xung quanh, tổng số có 6 vị trí. Sử dụng lưới phiêu sinh có mắt lưới 27µm và 59µm để thu mẫu cả định tính và định lượng lần lượt đối với thực vật nỗi và động vật nỗi. Dùng gàu đáy Petersen với diện tích miệng gàu là 250 cm 2 để thu mẫu động vật đáy và cố định mẫu bằng formol sao cho mẫu giữ được ở nồng độ formol là 8%. Bảng 1: Các vị trí thu mẫu Điểm Đặc điểm.

Đánh giá sự biến động chất lượng nước ở Búng Bình Thiên, tỉnh An Giang

ctujsvn.ctu.edu.vn

PO 4 3- trong môi trường nước phần lớn bị hấp thu bởi phiêu sinh vật sống phù du và các loài động vật thuỷ sinh khác, khi chết động vật trả lại phospho cho môi trường (Lê Huy Bá, 2007).. Kết quả oxy hòa tan (DO) ở BBT qua 12 đợt thu mẫu (Hình 3) cho thấy oxy có sự biến động lớn theo thời gian, nhưng không khác biệt giữa các vị trí trong búng (p>0,05), giữa tầng mặt và tầng đáy (p>0,05).. Bảng 1: Các thông số môi trường thu được qua 12 đợt thu mẫu ở Búng Bình Thiên.