Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Cá chình"
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
XÁC ĐỊNH MỘT SỐ MẦM BỆNH TRÊN CÁ CHÌNH BÔNG (Anguilla marmorata) NUÔI TRONG BỂ. Anguilla marmorata, cá chình bông. Xác định một số mầm bệnh trên cá chình bông (Anguilla marmorata) nuôi trong bể được thực hiện nhằm kiểm tra nguyên nhân gây ra bệnh trên cá chình bông nuôi trong bể, tạo cơ sở khoa học để đưa ra các biện pháp quản lý sức khỏe cá chình tốt hơn.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Giá cá chình giống tương đối cao, trung bình 0,13 triệu đồng/con (Bảng 2).. Bảng 2: Các thông số kỹ thuật của mô hình nuôi cá chình. Kích cỡ con giống (g/con) 117±45. Kết quả khảo sát cho thấy, cá chình được thả nuôi với mật độ rất thấp (0,32 con/m 2 ) nên trong quá trình khảo sát ít thấy cá chình bị bệnh trong thời gian nuôi. Mô hình nuôi cá chình ít thay nước, thời gian giữa hai lần thay nước là 6,5 tháng.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Nghiên cứu ương cá chình bằng thức ăn nhân tạo với các hàm lượng đạm khác nhau.. Tìm hiểu nguồn lợi cá chình Anguilla tại huyện Tuy An tỉnh Phú Yên và thử nghiệm nuôi thương phẩm trong ao và trong bể xi măng bằng 1 số loại thức ăn. Báo cáo Hội nghị ương nuôi cá chình. Một số khía cạnh kỹ thuật và kinh tế mô hình nuôi cá Chình (Anguilla sp.) ở Cà Mau. Kỹ thuật nuôi cá chình.. Kỹ thuật nuôi cá chình thương phẩm. Nghiên cứu khai thác, ương nuôi cá chình bông giống từ cá bột.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Hai bộ cá Bống (Gobiiformes) và bộ cá Mang liền (Synbranchiformes) mỗi bộ có 03 loài (chiếm 4,10. Các bộ: cá Chình (Anguilliformes), cá Thát lát (Osteoglossiformes) và cá Căng (Centrarchiformes) mỗi bộ có 01 loài (chiếm 1,36%) (Bảng 3 và Bảng 4).. Anguillidae Họ cá Chình . Notopteridae Họ cá Thát lát . Balitoridae Họ cá Chạch vây. Cobitidae Họ cá Chạch . Nemacheilidae Họ cá Chạch suối . Acheilognathidae Họ cá Thè be . Xenocyprididae Họ cá Nhàng . Gobionidae Họ cá Đục . Leuciscidae Họ cá Trắm .
tainguyenso.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Cá cháy Trích bu lan Cá trích Họ cá trỏng Cá rớp Lẹp hai quai Lẹp đỏ Lẹp cam Gà hàm dài Lẹp hàm ngắn Cơm biển Lẹp vàng Lành canh đo Lành canh trắng Trích đầu ngắn Họ cá rựa Cá lanh BỘ CÁ ĐE ØN Họ cá mối Mối hoa Thửng nhẳng Thửng nhiều răng Họ cá ngần Ngần to. Ngần mõm nhọn Ngần mõm ngắn Họ cá khoai Cá khoai. EN VU VU Tên khoa học. Loài ca kinh tế. Giá trị bảo tồn. BỘ CÁ CHÌNH Họ cá nhệch Nhệch răng hạt Chình rắn mõm nhọn Chình rắn mắt to Chình râu trung hoa Họ cá dưa.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Ở lưới kéo tầng mặt, họ cá Mối có mật độ cao nhất đạt khoảng 100TC/1000 m 3 nước biển, các họ khác như cá Trích - Clupeidae, cá Bơn lưỡi - Cynoglossidae, cá Chình rắn - Ophichthidae, cá Hố - Trichiuridae có mật độ dao động khoảng 10-20 TC/1000 m 3 nước biển..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Anguilliformes Bộ cá chình. Pophichthidae Họ cá chình rắn. Muraenesocidae Họ cá lạc. Clupeiformes Bộ cá trích. Clupeidae Họ cá trích. Engraulidae Họ cá trỏng. giữa Vùng cửa sông 15 Henicorhynchus lobatus Smith, 1945 Cá linh rìa đuôi vàng. Bitiidae Họ cá heo. Cobitidae Họ cá heo. Characiformes Bộ cá chim. Characidae Họ cá chim. Loricariidae Họ cá lau kiếng. Plotosidae Họ cá ngát. Pangasidae Họ cá tra. Ariidae Họ cá úc. Bagridae Họ cá ngạch. Akysidae Họ cá chiên. Synodontidae Họ cá mối.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
ĐBSCL là nơi hội tụ những loài thủy sản có giá trị xuất khẩu cao mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho người nuôi như các loài: cá da trơn, tôm càng xanh, tôm sú, cá chình, cá chẽm, cá bóng kèo và cá bống tượng.. Năm 2011 diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 296.300 ha, trong đó diện tích nuôi thủy sản nước ngọt 28.092 ha (diện tích nuôi cá chình, cá bống tượng khoảng 1.560 ha), còn lại nuôi các loài thủy sản khác (Sở NN&PTNT tỉnh Cà Mau, 2012).
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Ảnh hưởng độ mặn lên điều hóa áp suất thẩm thấu, tì lệ sống và ương thử nghiệm cá chình (Anguilla marmorata) tại thành phô Cà Mau. Ảnh hưởng nhiệt độ và độ mặn đến quá trình phát triển phôi cá Giò (Rachycentrum canadum, Linaeus, 1766)
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Ảnh hưởng của cá độ mặn khác nhau lên điều hòa áp suất thẩm thấu, tỉ lệ sống và ương thử nghiệm cá chình (Anguilla marmorata) tại thành phố Cà Mau.. Ảnh hưởng của độ mặn lên sinh lý, sinh trưởng cá kèo
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
So với kết quả nghiên cứu khác thì nuôi cá nâu ở các độ mặn khác nhau có tỷ lệ sống tương đương với nuôi cá chình trong ao ở tỉnh Cà Mau ở mật độ nuôi trung bình 0,9±0,4 con/m 2 , kích cỡ giống trung bình 92±51 g/con, sau 8-30 tháng nuôi tỉ lệ sống Lê Quốc Việt và et al. 2008), nuôi cá nhụ (Polydactylus sexfilis), cỡ cá ban đầu 9 g/con, sau 5 tháng nuôi cá đạt tỷ lệ sống 82% (Ngô Trọng Lư và et al. 2004) và nuôi cá giò trong ao với mật độ dao động từ 0,4-4,5 con/m 2 , ở độ mặn 10-30‰ với khối lượng
vndoc.com Xem trực tuyến Tải xuống
Cá kiếm, cá mập, cá chình.. Cá nước ngọt (cá ở sông, hồ, ao): cá bống, cá diếc, cá rô, cá trôi.. Bài 2: Kể tên các con vật sống ở dưới nước M: tôm , sứa, ba ba,…. Các con vật sống dưới nước:.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả nghiên cứu của Haider và Rao (1994), Pederson (2003), cũng cho thấy không có mối liên hệ giữa nồng độ chất kích thích (17, 20-dihydroxy-4- pregnen-3-one) với tỷ lệ nở của phôi cá chình Nhật Bản và cá trê vàng –Clarias macrocephalus.. 3.2 Thí nghiệm với chất kích thích Ovaprim. Ovaprim là một hoạt chất dùng để kích thích sinh sản ở cá, trong thành phần có chứa 20µg sGnRHa và 10mg domperidon trong khoảng 1ml propylen glycol (Nguyễn Tường Anh, 1999).
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Nhưng áp suất thẩm thấu cá tăng đột ngột khi độ mặn của môi trường là 10-12‰. Tại độ mặn 12‰ có thể coi là điểm đẳng áp của cá Sặc rằn đối với độ mặn của môi trường.. Ảnh hưởng của độ mặn lên điều hào áp suất thẩm thấu, tỷ lệ sống và ương thử nghiệm cá Chình (Anguilla marmorata) tại Thành phố Cà Mau
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Theo kết quả nghiên cứu của Joh et al., (2007) trên loài cá chình Anguilla japonica ở Hàn Quốc nhiễm Heterosporis anguillarum đã ghi nhận sự xuất hiện các bào nang tiên khởi trong các sợi cơ ở giai đoạn đầu của quá trình nhiễm bệnh. Bên cạnh đó, quá trình ly giải các sợi cơ, sự xuất hiện các bào nang tiên khởi với kích thước và hình dạng khác nhau cũng được ghi nhận bên trong các bó cơ.. Hình 3: Tiêu bản cắt mô cơ cá tra nhiễm bào nang gạo (20X). A: Bào nang mới hình thành (mũi tên.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Ở nghiệm thức tiêm kết hợp có 2 loại khuẩn lạc khi phân lập trên môi trường BHIA và định danh được 2 chủng vi khuẩn Streptococcus sp. theo ngày cảm nhiễm vi khuẩn A. (1993) gây cảm nhiễm A.hydrophila trên cá chình Anguilla anguilla với mật độ từ CFU/ml cho thấy cá bắt đầu chết sau 18 giờ bằng phương pháp tiêm. hyrophila nuôi trong môi trường thiếu dinh dưỡng với mật độ 2,4x10 7 CFU/ml có tỉ lệ chết (33,3%) cao hơn nuôi trong môi trường dinh dưỡng 2,5x10 7 CFU/ml (16,67%) (Rahman và Kawai, 1999).
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả ở Hình 6B cho thấy nồng độ nitrite cao (0,22 mM và 0,44 mM) làm tăng hệ số FCR của cá, ở các nghiệm thức này lượng thức ăn mà cá sử dụng cao hơn so với nghiệm thức đối chứng nhưng tăng trưởng của cá thấp hơn. (1996) trên cá chình châu Âu, khi cho cá tiếp xúc với nitrite thì hệ số FCR của cá giữa các nghiệm thức cũng thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa. (1998) cho thấy FCR của cá tăng cao có ý nghĩa ở. nghiệm thức có nồng độ nitrite cao nhất 1,17 mM NO 2.
139967-tt.pdf
dlib.hust.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
(c) Giai đoạn 3: Vi khuẩn phát triển ổn định Như vậy, thời gian cố định màng sinh học trên vật liệu đệm của bể lọc SBF là ít nhất là 21 ngày, khoảng thời gian giống với quy mô thí nghiệm. 11 Kuo-Feng Tseng và Kuo-Lin Wu, 2003 nghiên cứu bể lọc SBF nuôi cá Chình (nước ngọt) cho rằng với bể lọc có màng phát triển liên tục, thời gian cố định màng là 17 – 34 ngày. Nghiên cứu quá trình nitrat hóa của bể lọc SBF quy mô thử nghiệm 3.2.2.1.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Nhiều giống loài trong số này có giá trị kinh tế cao như đại diện các giống cá Hồng (Lutjanus), cá Song (Epinephelus), cá Chình (Ariosoma), cá Măng (Chanos), cá Mối (Saurida), cá Khế (Carangoides), cá Cam thoi (Elagatis), cá Chim đen (Parastromateus), cá Chim trắng (Pampus), cá Hiên (Drepane), cá Kẽm (Plectorhinchus), cá Đù (Pennahia), cá Sạo (Pomadasys), cá Chẽm (Lates), cá Bớp (Rachicentron), cá Đường (Otolithoides), cá Thu (Scomberomorus), cá Căng (Terapon), cá Bò da (Aluterus)….Các loài cá có
277100.pdf
dlib.hust.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Ngoài ra, trong quá trình phát triển nghề, đã nhập nội thêm hàng chục loài khác như cá trắm cỏ, cá rô phi, cá trôi ấn độ, v.v… Tuy nhiên, chỉ có khoảng vài chục loài cá nước ngọt được chế biến xuất khẩu, trong đó quan trọng nhất là cá tra và cá basa, cá chình, cá rô phi . Một số loài cá nước ngọt tiêu biểu [5,49] a. Cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) Hình 1.2. Cá chim trắng nước ngọt (Colossoma brachypomum): thuộc bộ Characiformes, họ Characidae.