Tìm thấy 16+ kết quả cho từ khóa "Cá tra giống"
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Vi nấm F. là hai giống vi nấm lần đầu tiên được định danh nhiễm trên cá ở Ấn Độ (Chauhan, 2012). (3,5%) và 10,5% vi nấm chưa được định danh. Như vậy, lần đầu tiên nghiên cứu đã định danh được vi nấm nhiễm trên cá tra giống đa dạng thành phần giống loài và mức độ nhiễm khác nhau ở các cơ quan.. 3.2 Đặc điểm hình thái vi nấm nhiễm trên cá tra giống.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ LÊN SINH LÝ VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ TRA GIỐNG (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS). Nghiên cứu sử dụng cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) có khối lượng 25-27 g/con cho hai thí nghiệm sinh lý và tăng trưởng với các mức nhiệt độ 24°C, 30°C, 32°C, 34°C, 36°C và đối chứng. và mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Bổ sung FOS vào thức ăn cho cá tra giống ở nồng độ 0,5% và 1,0% làm tăng tốc độ tăng trưởng, tăng hoạt tính các men tiêu hóa, hệ số tiêu tốn thức ăn thấp hơn so với đối chứng và các nghiệm thức 1,5% và 2,0% (p<0,05). Hai nghiệm thức 0,5% và 1,0% không khác biệt ý nghĩa với nhau.. Nghiên cứu ảnh hưởng FOS lên tăng trưởng và hoạt tính enzyme tiêu hóa của tra ở mức 0,5% hoặc 1,0% nhưng bổ sung gián đoạn, định kỳ cho ăn thay vì cho ăn liên tục..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
HOẠT TÍNH MEN TIÊU HÓA Α-AMYLASE, PEPSIN VÀ SỰ TIÊU HÓA THỨC ĂN THEO CHU KỲ CHO ĂN GIÁN ĐOẠN Ở CÁ TRA GIỐNG (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS). Cá tra, ăn gián đoạn, men tiêu hóa, độ tiêu hóa. Nghiên cứu về sự thay đổi của men tiêu hóa và độ tiêu hóa dưỡng chất của thức ăn theo chu kỳ cho ăn gián đoạn ở cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giống được tiến hành.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Thành phần vi nấm kí sinh trên cá tra giống (Pangasianodon hypophthalmus).. Phân lập và định danh vi nấm bậc thấp trên trứng và cá tra bột. Nghiên cứu vi nấm bậc cao Fusarium sp. nhiễm trên cá tra
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Do đó, khảo sát ảnh hưởng của sự vận chuyển đến các chỉ tiêu tiêu sinh lý bên trong cơ thể cá như các chỉ số huyết học, hàm lượng cortisol và glucose trong huyết tương để đánh giá mức độ stress của cá khi vận chuyển từ đó đề xuất biện pháp giảm stress cho cá nhằm nâng cao chất lượng con giống.. Thí nghiệm vận chuyển thực tế được thực hiện từ các ao ương cá tra giống đến các ao nuôi thương phẩm ở tỉnh Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Hiện nay các nghiên cứu về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong nuôi cá tra chưa nhiều, chủ yếu là nghiên cứu về vấn đề tồn lưu kháng sinh trên sản phẩm. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm tìm hiểu những ảnh hưởng của Dipterex lên một số chỉ tiêu huyết học và tăng trưởng của cá tra giống để cung cấp những thông tin cần thiết cho các nhà quản lí và người nuôi về loại hóa chất này.. Cá dùng trong thí nghiệm là cá tra (Pangasianodon hypophthamus) giống được mua từ trại giống ở Cần Thơ.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Bước 2: thí nghiệm xác định giá trị LC 50 được tiến hành dựa vào kết quả ở bước 1, trong giới hạn nồng độ thuốc gây chết cá chia thành 6 mức nồng độ và 1 đối chứng (không có thuốc). Theo dõi và ghi nhận số cá chết vào các mốc thời gian là và 96 giờ sau thí nghiệm. Cá chết được vớt ra trong suốt thời gian thí nghiệm. 2.3.2 Xác định khả năng hồi phục hoạt tính ChE của cá tra giống với Kinalux 25EC.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Đối với nhóm cá da trơn Pangasiidae, nhu cầu dinh dưỡng của cá tra cũng đã được các nhà khoa học tập trung nghiên cứu. Nhu cầu protein của cá tra giống cỡ 2 g là 38% (Trần Thị Thanh Hiền et al., 2003), cá cỡ 10 g là 32% (Lê Thanh Hùng, 2000). Khả năng sử dụng carbohydrate của cá tra là 45% (Trần Thị Thanh Hiền et al., 2003).
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
NT 2: Dùng nước ao ương cá tra giống để tưới lúa và bón phân NPK (90N – 50P 2 O 5 – 30K 2 O).. NT 3: Dùng nước ao ương cá tra giống để tưới lúa và bón 2/3 phân NPK (60N – 30P 2 O 5 – 20K 2 O).. NT 4: Dùng nước thải ao ương cá tra giống để tưới lúa và chỉ bón phân kali (30K 2 O).. vào theo điều kiện từng nghiệm thức. Ao có diện tích 700 m 2 , độ sâu của ao là 1,5 m, cá tra giống được 55 ngày tuổi. Khoảng cách từ ao cá tra giống đến ruộng lúa thí nghiệm khoảng 3 m..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Hầu hết các mẫu cá có dấu hiệu xuất huyết, phù đầu hoặc vàng da thường có số lượng bào nang nhiễm nhiều hơn mẫu cá khỏe.. Từ khóa: Cá tra, bào nang ký sinh trùng, Microsporidia, Myxobolus, Henneguya. Ký sinh trùng là một trong những tác nhân gây bệnh trên cá tra giống và thương phẩm.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Thí nghiệm gây cảm nhiễm trên 2 chủng vi khuẩn F. columnare (FC-HN2) và (FC-CT2) gây cá tra giống nhiễm bệnh và chết với dấu hiệu lâm sàng giống bệnh trắng đuôi ngoài ao nuôi. Kết quả tái định danh vi khuẩn F. columnare gây bệnh trắng đuôi trên cá tra đã thỏa mãn định đề Kochs. Giá trị LD 50 trên 2 chủng vi khuẩn F.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Độc lực của vi khuẩn Edwardsiella ictaluri phân lập từ cá tra (Pangasianodon. Phát hiện vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây bệnh mủ gan trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) bằng phương pháp PCR. Nghiên cứu sự thích ứng và tăng trưởng của cá tra giống (Pangasianodon hypothalamus) ở độ mặn khác nhau. Ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng và stress của cá tra giống (Pangasianodon hypothalamus)
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả này cho thấy ở cá tra khi áp dụng phương pháp cho ăn gián đoạn tăng trưởng tốt hơn cá được cho ăn hằng ngày và như vậy cá tra có khả năng cải thiện tăng trưởng sau thời gian đói. (2010) khi nuôi cá tra giống trong bể, áp dụng phương pháp cho cá tra ăn 7 ngày: bỏ đói 3 ngày cho tăng trưởng tốt hơn cá được cho ăn hằng ngày..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kiểm tra kháng thể cá tra ngoài ao nuôi Để kiểm tra kháng thể của cá tra ngoài ao nuôi tự nhiên, tổng cộng 419 mẫu cá được thu huyết thanh từ 25 ao cá tra nuôi thương phẩm ở một số tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long như: Cần Thơ, Đồng Tháp và Tiền Giang (Bảng 1). cá tra. Thí nghiệm kiểm tra kháng thể cá tra có tiêm vắc-xin trong phòng thí nghiệm. Cá tra giống (trọng lượng 15 ± 2 g) được bố trí trên bể 500 L và chia thành 2 nghiệm thức:. tiêm vắc-xin và đối chứng (không tiêm vắc-xin).
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tương tự, nghiên cứu bổ sung inulin và củ cúc vu (Helianthus tuberosus) vào thức ăn cá rô phi (Oreochromis niloticus) giai đoạn giống cho thấy cá ở nghiệm thức bổ sung 0,5% inulin có mật độ tế bào hồng cầu tăng cao hơn có ý nghĩa so với cá ở nghiệm thức đối chứng (p<0,05)(Tiengtam et al., 2017). Đỗ Thị Thanh Hương (2014) đã nghiên cứu bổ sung và 2,0% FOS vào thức ăn cho cá tra giống (P. Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận mật độ hồng cầu cá tra tăng cao ở các nghiệm thức có bổ sung FOS.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Mức độ nhiễm ký sinh trùng dựa trên tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm được tính toán và vẽ đồ thị bằng phần mềm Microsoft Excel. 3.1 Thông tin chung về mẫu cá nghiên cứu ký sinh trùng. cá giống cm. 3.2 Thành phần ký sinh trùng của cá tra giai đoạn ương giống. Kết quả kiểm tra 857 mẫu cá tra đã xác định được 13 giống ký sinh trùng, trong đó, có 10 giống xuất hiện ở mùa khô, 12 giống xuất hiện ở mùa mưa..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Nghiên cứu thay thế bột cá bằng các nguồn đạm trên cạn trong các tổ hợp thức ăn nuôi cá mú chấm đen (Epinephelus malabaricus) giai đoạn giống trong phòng thí nghiệm. Khuynh hướng sử dụng đạm thực vật trong thức ăn thủy sản – kết quả nghiên cứu trên cá tra. Bài giảng thức ăn và dinh dưỡng thủy sản. Ảnh hưởng của thay thế bột cá bằng bã dầu đậu nành trong thức ăn đến sinh trưởng và thành phần sinh hóa của cá giò (Rachycentron canadum) giai đoạn giống.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
ẢNH HƯỞNG TƯƠNG TÁC CỦA NHIỆT ĐỘ VÀ ĐỘ MẶN LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ HORMONE TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) GIỐNG. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ, độ mặn và tương tác của nhiệt độ và độ mặn lên sự tăng trưởng và biểu hiện của hormone tăng trưởng của cá tra nhằm mục tiêu đánh giá và dự đoán ảnh hưởng của sự biến đổi khi hậu toàn cầu đối với nghề nuôi cá tra ở Việt Nam.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả kiểm tra ký sinh trùng trên 86 mẫu cá tra tự nhiên đã xác định được 8 giống ký sinh trùng thuộc 2 nhóm: nhóm nội ký sinh gồm giống:. nhóm ngoại ký sinh gồm các giống: Myxobolus, Heneguya, Trichodina, Dactylogyrus và Gyrodactylus. Thành phần ký sinh trùng và vị trí ký sinh trên cơ thể cá được tổng hợp trong Bảng 2.. Bảng 2: Thành phần ký sinh trùng và cường độ nhiễm ở từng cơ quan STT Giống ký sinh. ký sinh trên cá tra tự nhiên.