Tìm thấy 10+ kết quả cho từ khóa "chất lượng Ấu trùng và tôm post"
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Đo chiều dài ấu trùng và. tôm PL ở các giai đoạn 1, 5, 11 và PL 15 , mỗi lần đo 30 con/bể. Đánh giá sự tăng trưởng của ấu trùng ở giai đoạn tôm PL 15 bằng cách cân khối lượng tôm PL 15 và đo chiều dài từng con (30 con/lần). Tỷ lệ sống và năng suất ở giai đoạn tôm PL 15. Hình 2: Khu vực ương ấu trùng tôm càng. Đánh giá chất lượng của hậu ấu trùng tôm càng xanh.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Bảng 9: Đánh giá chất lượng ấu trùng. Trong suốt quá trình thí nghiệm, các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, độ kiềm, TAN, nitrite và mật độ vi khuẩn ở các nghiệm thức đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của ấu trùng và tôm post.. Ương ấu trùng tôm sú trong hệ thống tuần hoàn và sử dụng CPY thì tôm tăng trưởng nhanh (PL10:. Ương ấu trùng tôm sú trong các hệ thống như:. Ảnh hưởng của độ kiềm lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG CHẤT KHOÁNG LÊN TĂNG TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG, CHẤT LƯỢNG CỦA ẤU TRÙNG VÀ HẬU ẤU TRÙNG TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei). Tôm thẻ chân trắng, Litopenaeus vannamei, khoáng, chất lượng hậu ấu trùng. Nghiên cứu nhằm tìm ra liều lượng bổ sung chất khoáng thích hợp cho sự tăng trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei).
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HẬU ẤU TRÙNG TÔM SÚ (PENAEUS MONODON) QUA CÁC LẦN SINH SẢN. CỦA TÔM MẸ. Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm mối quan hệ giữa số lần sinh sản của tôm mẹ ảnh hưởng đến chất lượng của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú. Sau khi cắt mắt cho tôm sinh sản nhiều lần, mỗi lần tôm đẻ của từng nguồn tôm được thu ấu trùng bố trí để đánh giá chất lượng của ấu trùng và hậu ấu trùng.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Ảnh hưởng của độ kiềm lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh. Nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn tôm mẹ lên sức sinh sản và chất lượng ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii). Nghiên cứu ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) bằng công nghệ biofloc
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tiếp tục nghiên cứu bổ sung mật rỉ đường với tỷ lệ C/N lớn hơn 30 trong ương ấu trùng tôm sú.. Ảnh hưởng của chế độ thay nước lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon). Đánh giá chất lượng hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) qua các lần sinh sản của tôm mẹ. Ảnh hưởng của độ kiềm lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon).
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Đánh giá chất lượng ấu trùng và hậu ấu trùng của một số nguồn tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) ở các tỉnh phía nam. Ảnh hưởng của độ kiềm lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh. Nguyên lý và kỹ thuật sản xuất giống tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii). Nghiên cứu ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) bằng công nghệ biofloc. Nghiên cứu ương ấu trùng tôm càng xanh bằng công nghệ biofloc với các nguồn cacbon khác nhau
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Nghiên cứu này cho thấy Bacillus subtilis thích hợp để ứng dụng trong ương nuôi ấu trùng cua biển để nâng cao tỉ lệ sống, tỉ lệ biến thái ấu trùng và hoạt tính của các enzyme tiêu hóa, cải thiện chất lượng nước và kiểm soát dịch bệnh trên ấu trùng cua biển.. Tuy nhiên, vấn đề khó khăn nhất hiện nay là tỉ lệ sống của ấu trùng còn thấp (Lindner, 2005). Nhiều nguyên nhân được nêu ra như: nhiễm khuẩn từ cua mẹ và môi trường (Talpur et al., 2011;.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Việc sản xuất giống cua biển thành công, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: môi trường nước, nguồn cua bố mẹ, chất lượng ấu trùng và chất lượng thức ăn (Truong Trong Nghia et al., 2007). (2010) cho rằng ương ấu trùng cua biển với hai giai đoạn (ương từ zoae 1 – zoae 5 và zoae 5 đến cua 1 ) với các mật độ và khẩu phần thức ăn khác nhau thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ sống.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Việc sản xuất giống cua biển thành công phụ thuộc nhiều yếu tố như: môi trường nước, nguồn cua bố mẹ, chất lượng ấu trùng và chất lượng thức ăn (Truong Trong Nghia et al., 2007). Cua biển là loài ăn tạp thiên về động vật, trong quá trình ương đa số sử dụng Artemia làm thức ăn chính do Artemia có giá trị dinh dưỡng rất cao nên thường được sử dụng trong ương ấu trùng cua biển.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Đánh giá chất lượng tôm sú giống là rất quan trọng khi đưa ra thị trường, nhằm đảm bảo tôm đạt tiêu chuẩn và chất lượng, phương pháp đánh giá chất lượng ấu trùng thường sử dụng là sốc formol và sốc độ mặn.. Các yếu tố môi trường, mật độ vi khuẩn và chỉ tiêu biofloc của các nghiệm thức nằm trong khoảng thích hợp cho tôm sinh trưởng và phát triển tốt từ giai đoạn Mysis 3 đến PL2..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Nghiên cứu ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) bằng công nghệ biofloc từ nguồn carbohydrate rỉ đường bổ sung ở các giai đoạn khác nhau. Ảnh hưởng của bổ sung chất khoáng lên tăng trưởng, tỷ lệ sống, chất lượng của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kiểm tra bột đạm sấy phun đạt chất lượng tốt nhất, bột có màu sắc sáng, mùi thơm, đạt chỉ tiêu an toàn về mặt vi sinh và có chứa đầy đủ các acid amin thiết yếu. Nuôi thử nghiệm hậu ấu trùng tôm sú với thức ăn chế biến chứa 50,5% bột trùn quế thủy phân cho kết quả tăng trưởng chiều dài và chất lượng tôm Postlarvae-15 tốt hơn so với thức ăn chế biến từ bột trùn quế chưa thủy phân và thức ăn ngoại nhập Frippak..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Hằng ngày ấu trùng hàu được cho ăn 2 lần vào 8 giờ sáng và 16 giờ chiều, các bể nuôi được thay nước 50% sau 1 ngày và thay toàn bộ sau 2 ngày để duy trì chất lượng trong quá trình thí nghiệm.. NO 2 - được kiểm tra hằng ngày bằng bộ test SERA (sản xuất tại Đức) kết hợp định lượng ấu trùng.. Việc định lượng ấu trùng được tiến hành mỗi 2 ngày 1 lần. Dùng trắc vi thị kính trên kính hiển vi để đo kích thước ấu trùng.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Ở tần xuất xử lý 1 ngày/lần, ozon gây tỷ lệ ấu trùng dị hình cao, tuy nhiên không ảnh hướng đến chất lượng ấu trùng.. trong bể ương ấu trùng tôm
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv trại giống sử dụng tôm càng xanh bố mẹ bắt từ tự nhiên, số trại còn lại dựa vào nguồn tôm bố mẹ nuôi trong ao, ruộng. Việc sử dụng nguồn tôm bố mẹ bắt từ tự nhiên thường không đảm bảo số lượng (do sinh sản theo mùa vụ) và cả chất lượng (do bị sốc, thương tích, bệnh, dinh dưỡng) nên sẽ ảnh hưởng lớn đến sản xuất hay chất lượng ấu trùng và hậu ấu trùng (postlarvae).
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT VÀ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG GIỮA AO NUÔI TÔM SÚ VÀ TÔM THẺ CHÂN TRẮNG THÂM CANH TẠI TỈNH SÓC TRĂNG. Nghiên cứu nhằm đánh giá chất lượng môi trường nước ở hai mô hình nuôi tôm sú (3 ao) và tôm thẻ chân trắng (TTCT) 3 ao. Nhật ký ao nuôi của tôm được chọn thu thập số liệu về đặc điểm kỹ thuật của nuôi tôm sú và TTCT.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Các nghiên cứu trước đây đều ương ấu trùng tôm sú mật độ 150 con/L (Châu Tài Tảo, 2013;. Vì thế, mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định được mật độ ương ấu trùng tôm sú thích hợp theo công nghệ biofloc đạt tăng trưởng, tỷ lệ sống, năng suất và chất lượng của hậu ấu trùng tôm sú tốt nhất, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất trong qui trình ương ấu trùng tôm sú và cung cấp giống chất lượng tốt cho nuôi thương phẩm..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Như vậy, thức ăn có bổ sung dịch trùn quế có tác dụng tốt trong cải thiện chất lượng môi trường nước ương, góp phần gia tăng tỷ lệ sống của ấu trùng trong sản xuất giống tôm càng xanh.. Sử dụng dịch trùn quế trong ương ấu trùng tôm càng xanh góp phần quản lí môi trường bể ương tốt hơn, các yếu tố môi trường nằm trong khoảng cho phép và hạn chế đáng kể sự phát triển của vi khuẩn Vibrio sp..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Chiều dài của tôm được đo ở các giai đoạn postlarvae 5, 10, và 15 ngày tuổi bằng phương pháp thu mẫu 30 ấu trùng/bể. Tỉ lệ sống của tôm giai đoạn hậu ấu trùng được xác định bằng cách thu và đếm trực tiếp. Chất lượng tôm giai đoạn postlarvae-15 được đánh gía bằng phương pháp gây sốc formol 150ppm trong 30 phút.. 3.0, so sánh sự khác biệt giữa các nghiệm thức bằng phương pháp ANOVA.. 3 KẾT QUẢ &. 3.1 Thành phần hóa học bột đạm từ trùn quế và các loại thức ăn.