Tìm thấy 11+ kết quả cho từ khóa "hàu Crassostrea"
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI HÀU Crassostrea belcheri VÀ MÔ HÌNH NUÔI HÀU TẠI TỈNH BẾN TRE. Khảo sát các loài hàu nuôi, các yếu tố tài chính và kĩ thuật của mô hình nuôi hàu tại tỉnh Bến Tre được tiến hành từ tháng 6/2016 – tháng 1/ 2017. Khảo sát dựa trên phiếu trả lời có đầy đủ thông tin về loài hàu nuôi, kĩ thuật nuôi và hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi. Kết quả sau khi phân tích cho thấy hàu nuôi tại Bến Tre được người nuôi gọi là “hàu mình” có tên khoa học là Crassostrea belcheri.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Chu kì sinh sản và biến động thành phần sinh hóa của hàu (Crassostrea sp.) phân bố tại rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau. Nuôi thương phẩm hàu Crassostrea belcheri có nguồn giống khác nhau trong kênh dẫn rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau.Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN BỔ SUNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG HÀU CRASSOSTREA SP. DHA, Bacillus, glucose, ấu trùng hàu, sinh trưởng, tỷ lệ sống. Nghiên cứu này gồm có 2 thí nghiệm được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc cho ăn các chất bổ sung khác nhau trong quá trình ương ấu trùng hàu Crassostrea sp.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Theo Ngô Anh Tuấn (2007), hệ số độ béo của hàu Crassostrea belcheri có liên quan rất rõ đến sự thành thục sinh dục và thay đổi theo nhóm kích thước của hàu. Điều này cũng được ghi nhận ở hàu Crassostrea gigas (Thao et al., 2002), điệp seo (Ngô Anh Tuấn, 2003) và sò huyết (Hoàng Thị Bích Đào, 2004).. Hình 7: Hệ số độ béo của hàu theo thời gian. 3.6 Thành phần sinh hóa.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tỉ lệ các cá thể không xác định giới tính chiếm tỷ lệ trung bình dưới 10% tổng số. (2008) trong quần đàn loài hàu Crassostrea corteziensis phân bố ở Phá Ceuta, Bang Sinaloa (Tây Bắc Mexico) cá thể cái luôn chiếm tỉ lệ lớn hơn cá thể đực qua các tháng thu mẫu. Tương tự, tỉ lệ hàu cái Crassostrea gigas (vịnh Smoky, miền Nam nước Úc) cũng cao hơn hàu đực (Baghurst and Mitchell, 2002).. Bảng 1: Tỉ lệ đực/cái của vẹm sông (L. Ở loài sò đá (Arca noae) tỉ lệ đực cái cũng thay đổi theo nhóm kích thước.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Ảnh hưởng của các loại thức ăn bổ sung đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng hàu Crassostrea sp. “Đặc điểm sinh học sinh sản và thử nghiệm sản xuất giống nhân tạo điệp seo Comptopallium radula Linnaeus, 1758”
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Hệ số độ béo của hàu Crassostrea beltreri có liên quan rất rõ đến sự thành thục sinh dục (Ngô Anh Tuấn và ctv., 2007), khi hệ số độ béo cao, khả năng tích lũy vật chất cao và cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho quá trình phát triển của tuyến sinh dục.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Maichaelidis (2005) ghi nhận tình trạng chất dịch bên ngoài và bên trong tế bào liên quan đến sự chuyển hóa năng lượng kỵ khí ở cơ khép vỏ, màng áo, mang và tim của hàu Crassostrea gigas sau khi phơi ngoài không khí với thời gian giờ. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi phơi hàu với thời gian kéo dài hơn.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tuy nhiên, xu hướng này thể hiện không rõ ở nghêu nhỏ nuôi ở độ mặn 20‰ hoặc nghêu lớn ở 10‰.. (2008) nghiên cứu ảnh hưởng kết hợp của nhiệt độ và độ mặn lên tình trạng cơ thể của hàu Crassostrea virginica như tổng chỉ số năng lượng sinh học và tỷ lệ RNA/DNA. Kết quả nghiên cứu cho thấy các loài hai mảnh vỏ có khả năng chịu được độ mặn cực đại ở nhiệt độ thấp.. Bảng 5: Chỉ số độ béo của nghêu ở các độ mặn và nhiệt độ khác nhau. Nhiệt độ Trung bình.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Trên thế giới, nghiên cứu về các tác nhân gây bệnh đã được tiến hành trên nhiều đối tượng nhuyễn thể như nghêu Tapes decussatus (Villaba et al.,2004), hàu Crassostrea virginica (Chu et al., 1994). Ở nước ta, nghiên cứu về bệnh trên các đối tượng thân mềm chưa nhiều.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Manahan (1990) đã chứng minh khả năng hấp thu trực tiếp đường glucose, maltose, cellobiose và cellotriose trong nước biển của ấu trùng hàu Crassostrea gigas và ấu trùng bào ngư Haliotis rufescens. Ngô Thị Thu Thảo và Lê Quang Nhã (2014) cũng đã chứng minh hiệu quả của việc bổ sung glucose kết hợp với chế phẩm sinh học chứa vi khuẩn Bacillus trong việc kích thích tăng trưởng chiều dài và khối lượng của nghêu giống Meretrix lyrata trong quá trình ương..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN LÊN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA HÀU RỪNG ĐƯỚC. (CRASSOSTREA SP.). Effects of different salinities from 5-30‰ on the growth and survival rate of oyster Crassostrea sp were investigated. in mangrove forest from Camau province could grow and survive in salinities from 5 to 30‰, however they performed the best at salinity from 10 to 15‰.. Ảnh hưởng của các độ mặn khác nhau (từ 5-30‰) đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của Hàu rừng đước Crassostrea sp đã được nghiên cứu.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC GIẢM ĐỘ MẶN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA HÀU (CRASSOSTREA SP). Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của việc giảm độ mặn theo thời gian đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của hàu (Crassostrea sp) và tôm chân trắng (Penaeus vannamei) trong hệ thống nuôi kết hợp.
vndoc.com Xem trực tuyến Tải xuống
Hàu là một loại hải sản rất có giá trị vì không chỉ được chế biến thành những món ăn khoái khẩu mà còn cung cấp cho cơ thể vô số chất dinh dưỡng và khoáng tố.. Thịt hàu chứa nhiều khoáng tố, các vitamin và hợp chất hữu cơ. Trong đó, thịt hàu chứa nhiều loại khoáng tố hơn bất kỳ loại thực phẩm nào, cụ thể là kẽm. Ngoài ra, hàu còn chứa một hàm lượng đáng kể vitamin B1, B2, B3, vitamin C, phốt pho, kali.
000000297138-tt.pdf
dlib.hust.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
TÓM TẮT LUẬN VĂN THAC SĨ Đề tài: “Xác định hàm lượng một số kim loại nặng Zn, Cd, Hg, Pb trong động vật thân mềm hai mảnh vỏ - con Hàu ở đầm Đề gi – huyện Phù Cát - tỉnh Bình Định”. Hàu hiện nay nhiễm một số kim loại nặng có hại cho sức khỏe con người như Hg, Cd, Pb, As, Ni, Cr có thể gây ngộ độc.
000000297138.pdf
dlib.hust.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Hàm lƣợng các kim loại trong động vật Hàu.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Gần đây, Knuckey et al (2006) cho Hàu (Crassostrea gigas) ăn tảo Chaetoceros muelleri lắng bằng NaOH kết hợp với Magnafloc LT25 liều lượng 0,5 mg/L đạt tốc độ tăng trưởng gần 600% sau 25 ngày nuôi. Mặc dù cho ăn tảo lắng, hàu sinh trưởng thấp hơn so với cho ăn tảo Chaetoceros muelleri tươi nhưng cũng cho thấy triển vọng của việc sử dụng tảo lắng để ương nuôi ấu trùng hoặc con giống động vật thân mềm ăn lọc.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Lucas và Southgate (2003) cho rằng tác động nhiệt là phương pháp hữu hiệu nhất đối với kích thích sinh sản hàu. Tuy nhiên, theo Phùng Bảy (2008) khi dùng tác động nhiệt và thêm một ít tinh dịch kích thích sinh sản hàu Sydney Saccostrea glomerata thì tỷ lệ hàu sinh sản được nâng cao.. 3.3.2 Kết quả sinh sản sau khi nuôi vỗ. Sau 20 ngày nuôi vỗ vọp được đem kích thích sinh sản tỷ lệ vọp tham gia sinh sản có sự dao động lớn.
310760.pdf
dlib.hust.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Sn xut canxi carbonat t v hàu: v hàu là ngun nguyên liu có ngun gc sinh hc (tng hp h ng canxi rt cao (dng CaCO3 thô 96. ng vt sng. Ngoài ra, trong ngành thy sn hin nay, công nghip sn xut các sn phm t hàu, mng ln v hàu (chim t l 85-90% con hàu) thi ra là v. thách thi v n dng v hàu. sn xut canxi carbonat dùng làm ph c phm là m c khuyn khích. hàu carbonat hàu. Nghiên cu quy trình công ngh sn xut nano canxi carbonat t v hàu.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Bổ sung CPSH cũng đồng thời làm tăng khả năng kháng lại vi khuẩn Vibrio anguillarium của bào ngư khi thực hiện thí nghiệm cảm nhiễm (Macey &. bổ sung vào hệ thống ương hàu giống Crassostrea corteziensis và nhận thấy vi khuẩn này có khả năng tiết ra hoạt chất hạn chế sự phát triển của các nhóm vi khuẩn gây bệnh, đồng thời kích thích sinh trưởng và tăng hiệu quả hấp thu thức ăn của hàu.. Hình 9: Tỷ lệ sống của nghêu theo thời gian nuôi.