« Home « Kết quả tìm kiếm

thức ăn chế biến


Tìm thấy 18+ kết quả cho từ khóa "thức ăn chế biến"

GIAI ĐOẠN CHO ĂN THÍCH HỢP CỦA PHƯƠNG THỨC THAY THẾ CÁ TẠP BẰNG THỨC ĂN CHẾ BIẾN TRONG ƯƠNG CÁ LÓC BÔNG (CHANNA MICROPELTES)

ctujsvn.ctu.edu.vn

GIAI ĐOẠN CHO ĂN THÍCH HỢP CỦA PHƯƠNG THỨC THAY THẾ CÁ TẠP BẰNG THỨC ĂN CHẾ BIẾN TRONG ƯƠNG CÁ LÓC BÔNG (CHANNA MICROPELTES). Thí nghiệm này được tiến hành nhằm xác định thời điểm và phương thức tập ăn thức ăn chế biến hiệu quả trong ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes). Chín nghiệm thức với các thời điểm sử dụng thức ăn chế biến (TACB) khác nhau ngày sau nở ) và phương thức thay thế thức ăn tươi sống bằng TACB khác nhau (10%/ngày, 10%/2 ngày, 10%/3 ngày) được thực hiện.

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THỨC ĂN CHẾ BIẾN ƯƠNG CÁ LÓC BÔNG(CHANAMICROPELTES) GIAI ĐOẠN BỘT VÀ HƯƠNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tuy nhiên, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0.05) so với nghiệm thức cho ăn kết hợp giữa thức ăn chế biến và Trùn chỉ.. Bảng 4: Tỉ lệ sống của cá Lóc Bông giai đoạn cá hương sử dụng các loại thức ăn khác nhau sau 21 ngày ương. Nghiệm thức thức ăn Tỉ lệ sống. Thức ăn chế biến c. Trùn chỉ + Thức ăn chế biến c Cá xay + Thức ăn chế biến b.

Đặc điểm phát triển ống tiêu hóa và khả năng sử dụng thức ăn chế biến của cá trê Phú Quốc (Clarias gracilentus, Ng, Hong & Tu, 2011)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Cá được tập ăn 72 giờ trước khi thay thế hoàn toàn bằng thức ăn chế biến, lượng thức ăn tươi sống được thay thế bằng thức ăn chế biến theo tỉ lệ 25%/ngày bằng cách trộn hai loại thức ăn lại với nhau. Các thời điểm phân tích sự thay đổi của ống tiêu hóa được so sánh với thời điểm các nghiệm thức cho ăn thức ăn chế biến.. Bảng 1: Thời điểm cho ăn thức ăn chế biến trong từng nghiệm thức.

Sử dụng kết hợp thức ăn xanh và thức ăn công nghiệp để nuôi ốc bươu đồng (Pila polita) trong giai lưới

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nghiên cứu về nuôi ốc bươu đồng trong giai của Nguyễn Thị Đạt (2010) và Nguyễn Thị Diệu Linh (2011) cho rằng ốc sử dụng thức ăn xanh (lá khoai mì, bèo) có khối lượng thu hoạch từ g và khối lượng thu hoạch từ tăng lên khi ốc ăn thức ăn chế biến kết hợp với thức ăn xanh g) và ốc ăn hoàn toàn là thức ăn chế biến (cám, bột bắp, bột đậu nành và bột cá nhạt g. khi ốc ăn thức ăn là bèo kết hợp 90% cám mịn và 10% bột cá.

SỬ DỤNG SINH KHỐI ARTEMIA LÀM THỨC ĂN TRONG ƯƠNG NUÔI CÁC LOÀI THỦY SẢN NƯỚC LỢ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tóm lại, kết quả biểu thị thức ăn chế biến chứa sinh khối Artemia có thể thay thế 50% thức ăn thương mại làm thức ăn bổ sung trong ương ấu trùng tôm sú.

Ảnh hưởng của việc bổ sung hàm lượng lecithin khác nhau trong thức ăn đến sự biến thái và tỉ lệ sống của cua biển (Scylla paramamosain) từ giai đoạn zoea 3 đến cua 1

ctujsvn.ctu.edu.vn

Do đó, việc xác định nhu cầu lecithin thích hợp trong thức ăn cho ấu trùng cua biển (S.. thực hiện là cần thiết nhằm góp phần hoàn thiện thiết lập công thức thức ăn chế biến ương nuôi ấu trùng cua biển đạt hiệu quả cao.. Thức ăn được sử dụng cho ấu trùng là Artemia bung dù với mật độ 4 con/mL, cho ăn 4 lần/ngày (7h, 12h, 18h, 23h30).. Khi ấu trùng chuyển sang giai đoạn 100% zoea 3 và megalop tiến hành bố trí thí nghiệm.. 2.2 Phương pháp chế biến thức ăn thí nghiệm.

THAY THẾ BỘT CÁ BẰNG BỘT NÀNH LÀM THỨC ĂN CHO CÁ LÓC BÔNG (CHANNA MICROPELTES)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nghiên cứu sử dụng thức ăn chế biến để ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes). Tình hình sử dụng cá tạp và khả năng sử dụng bột đậu nành trong phối chế thức ăn chế biến nuôi cá lóc (Channa striata)

Nghiên cứu sự thay đổi hoạt tính một số enzyme tiêu hóa của cá lóc đen (Channa striata) từ giai đoạn bột đến 35 ngày tuổi với thức ăn khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Qin et al. (1997) thử nghiệm kết hợp thức ăn chế biến và Artemia cho tỷ lệ sống cao. (2011) thử nghiệm phương thức thay thế thức ăn chế biến trong ương cá lóc cho thấy thời điểm thích hợp để cá bột sử dụng hiệu quả thức ăn chế biến là 17 ngày tuổi.

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BỘT ĐẠM TỪ TRÙN QUẾ (PERIONYX EXCAVATUS) LÀM THỨC ĂN CHO HẬU ẤU TRÙNG TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nuôi thử nghiệm hậu ấu trùng tôm sú với thức ăn chế biến chứa 50,5% bột trùn quế thủy phân cho kết quả tăng trưởng chiều dài và chất lượng tôm Postlarvae-15 tốt hơn so với thức ăn chế biến từ bột trùn quế chưa thủy phân và thức ăn ngoại nhập Frippak.. Từ khóa: trùn quế, protease, tự phân giải, bột trùn quế thủy phân, tôm sú, ấu trùng. 1 Đại Học Cần Thơ

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BỘT ĐẠM TỪ TRÙN QUẾ (PERIONYX EXCAVATUS) LÀM THỨC ĂN CHO HẬU ẤU TRÙNG TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Phối chế thức ăn: Bột trùn quế chưa thủy phân và thủy phân được phối chế với bột sữa, trứng và gluten để đạt hàm lượng protein và lipid tương đương với thức ăn Frippak 150, đồng thời bổ sung thêm vitamin, khoáng, chất kết dính… Việc thiết lập công thức thức ăn chế biến (TACB) được thực hiện trên máy tính bằng chương trình Excel.. 2.2 Đánh giá khả năng sử dụng thức ăn chế biến có nguồn đạm từ bột trùn quế thủy phân lên tỷ lệ sống và chất luợng của hậu ấu trùng tôm sú 2.2.1 Bố trí thí nghiệm.

Khả năng thay thế bột cá bằng bột thịt xương làm thức ăn cho cá thát lát còm (Chitala chitala Hamilton, 1822)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Đánh giá khả năng sử dụng một số nguồn nguyên liệu làm thức ăn của cá tra (Pangasianodon. Dinh dưỡng và thức ăn thủy sản. Khả năng sử dụng thức ăn chế biến của cá còm (Chitala chitala) giai đoạn bột lên giống

THAY THẾ BỘT CÁ BẰNG MỘT SỐ NGUỒN BỘT ĐẬU NÀNH TRONG THỨC ĂN CHO CÁ LÓC (CHANNA STRIATA)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Đối với các loài cá ăn động vật như cá lóc thì tỷ lệ phân hóa sinh trưởng xuất hiện trong bầy đàn được phát hiện trong nhiều nghiên cứu về cá lóc và kết quả thí nghiệm cho thấy cá sử dụng thức ăn chế biến thì tỷ lệ phân hóa này có phần ít hơn so với thức ăn là mồi sống do đặc tính của loài (Qin and Fast, 1996).. 3.5 Hiệu quả sử dụng thức ăn của cá lóc Lượng thức ăn ăn vào FI của cá thí nghiệm dao động Bảng 3).

KHẢ NĂNG THAY THẾ BỘT CÁ BẰNG BỘT ĐẬU NÀNH TRONG THỨC ĂN CỦA CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS) GIAI ĐOẠN GIỐNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Đối với nhóm cá da trơn họ Pangasiidae thì khuynh hướng thay thế nguồn đạm động vật từ bột cá và bột huyết bằng các nguồn đạm thực vật rẻ tiền như bột đậu nành đã được nghiên cứu trong chế biến thức ăn của cá ba sa (Nguyễn Thanh Phương et al., 2000. Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng bột đậu nành khi thay thế đạm bột cá trong khẩu phần thức ăn chế biến để ương, nuôi cá tra phù hợp với nhu cầu của cá chưa được công bố.

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ CHẼM (LATES CALCARIFER BLOCH, 1790)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ở nghiệm thức cho cá ăn thức ăn công nghiệp kết hợp với ốc, tốc độ tăng trưởng cũng được cải thiện hơn so với cho ăn bằng thức ăn chế biến, nhờ sự kết hợp với thức ăn là ốc nhưng tốc độ tăng trưởng chậm hơn so với nghiệm thức kết hợp giữa thức ăn chế biến và cá tạp..

Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 4 cho thấy nghiệm thức cho ăn thức ăn công nghiệp cá tăng trưởng nhanh nhất về khối lượng. Sau 30 ngày nuôi từ kích cỡ ban đầu 3,96 g/con, cá đạt khối lượng trung bình 11,2 g/con, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với cá cho ăn các loại thức ăn khác. Theo Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn Anh Tuấn (2009) thức ăn chế biến là loại có giá trị dinh dưỡng tương đối cao hạn chế rủi ro cho vật nuôi do ít nhiễm vi sinh vật gây bệnh..

Ảnh hưởng bổ sung grobiotic®-a trong thức ăn lên tăng trưởng và sức đề kháng bệnh của cá tra (Pangasianodon hypothalamus)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Cá thí nghiệm được cho ăn bằng thức ăn thí nghiệm liên tục trong vòng 60 ngày, mỗi ngày cho ăn 2 lần (lúc 10 giờ và 21 giờ).. 2.2 Chế biến thức ăn. Thành phần nguyên liệu trong công thức thức ăn sử dụng trong thí nghiệm nuôi cá tra được trình bày trong Bảng 1.. Để đảm bảo lượng thức ăn chế biến không bị giảm chất lượng do quá trình bảo quản sau khi chế biến, thức ăn được phối chế mỗi đợt tối đa 5 kg thành phẩm/mỗi nghiệm thức.

Kết quả nuôi vỗ ốc bươu đồng (Pila polita) dưới ảnh hưởng của hàm lượng calcium khác nhau trong thức ăn

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả nghiên cứu chứng tỏ rằng thức ăn chế biến với hàm lượng calcium 5% đã cho. Vỏ ốc cứng chắc và dầy phụ thuộc rất lớn vào hàm lượng calcium (Marxen et al., 2003.

Giáo án Công nghệ 10 bài 46: Chế biến sản phẩm chăn nuôi, thủy sản

vndoc.com

Hỏi: Nếu phải lựa chọn thức ăn chế biến sẵn thì em lựa chon theo tiêu chí nào?

Giáo án Công nghệ 7 bài 39: Chế biến và dự trữ thức ăn cho vật nuôi theo CV 5512

vndoc.com

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Tìm hiểu về mục đích của chế biến và dự trữ thức ăn. Nêu cách chế biến rau lang khi cho lợn ăn?. Liệt kê tên các loại thức ăn và các cách chế biến thức ăn cho lợn. Nấu, rang, hấp thường được sử dụng đối với loại thức ăn nào? Mục đích của cách chế biến đó?. Mục đích của chế biến và dự trữ thức ăn. Chế biến thức ăn - Làm tăng mùi vị, tăng tính ngon miệng để vật nuôi thích ăn, ăn được nhiều, dễ tiêu hoá..