Tìm thấy 13+ kết quả cho từ khóa "cá lóc Bông"
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng của cá giống như cá lóc bông thí nghiệm, tăng trưởng cá không bị ảnh hưởng khi thay thế 40% bột cá bằng bột đậu nành.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Vì vậy mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giả khả năng sử dụng thức ăn chế biến của cá Lóc Bông giai đoạn cá bột và hương đồng thời xác định phương pháp cho ăn phù hợp, nhằm góp phần phát triển kỹ thuật sản xuất giống cá Lóc Bông.. 2.1.1 Thí nghiệm 1: Xác định thời điểm cá Lóc Bông sử dụng hiệu quả thức ăn chế biến Thí nghiệm được tiến hành trong các bể composit có thể tích là 10 lít/bể.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng tỉ lệ sống của cá lóc bông giống tập ăn ở giai đoạn 20 ngày sau nở thấp hơn có ý nghĩa so với 30 và 40 ngày sau nở (p<0,05). Ở giai đoạn tập ăn lúc 30 và 40 ngày tuổi tỉ lệ sống không khác biệt nhiều. Tóm lại, có thể tập ăn TACB cho cá lóc bông giai đoạn 40 ngày tuổi cho tỉ lệ sống (80,8%) và tăng trưởng ngày (1,07g/ngày) tốt nhất với phương thức thay thế 10%. TACB/3 ngày.. Từ khóa: Channa micropeltes, cá lóc bông, tập ăn, thức ăn chế biến.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Đặc điểm sinh học vă khía cạnh kỹ thuật nuôi câ lóc Bông (O
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Đánh giá khả năng thay thế bột cá bằng bột đậu nành làm thức ăn cho cá thát lát còm (Chitala chitala hamilton, 1822). Thay thế đạm bột cá bằng đạm bột đậu nành có bổ sung phytase trong thức ăn nuôi cá lóc. Dinh dưỡng và thức ăn thủy sản. Thay thế bột cá bằng bột đậu nành làm thức ăn cho cá lóc bông
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Hai loài cá lóc đen (Channa striata) và cá lóc bông (Channa micropelte) được nuôi phổ biến ở đồng bằng sông Cửu Long với nhiều hình thức như nuôi trong ao đất, nuôi vèo ao, vèo sông, nuôi lồng/bè và bể bạt với qui mô nhỏ lẻ và tự phát (Lê Xuân Sinh và Đỗ Minh Chung, 2009). Gần đây, nhiều nghiên cứu trên cá lóc đã được thực hiện (Lê Xuân Sinh và Đỗ Minh Chung, 2009;.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Phương thức thay thế thức ăn chế biến trong ương cá lóc đen (Channa striata).. Giai đoạn cho ăn thích hợp của phương thức thay thế cá tạp bằng thức ăn chế biến trong ương cá lóc bông Channa. Nghiên cứu sử dụng cám gạo làm thức ăn cho cá lóc (Channa striata).
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kháng sinh. schubertii kháng với rifampicin (100%) tương tự nghiên cứu của Liu and Li (2012) vi khuẩn này cũng kháng với rifampicin.. schubertii gây bệnh trên cá lóc bông (Channa maculate), nhạy với kháng sinh erythromycin và nghiên cứu của Liu and Li (2012) vi khuẩn này nhạy trung bình với erythromycin..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Ngoài ra, cá lóc nuôi là sản phẩm thay thế cá lóc đồng tự nhiên ngày càng khan hiếm do suy kiệt nguồn lợi thủy sản (NLTS) thời gian gần đây.. Từ năm 2008 tới 2011, sản lượng cá lóc nuôi ở ĐBSCL đạt bình quân khoảng 30-40 ngàn tấn/năm trong đó cá lóc bông chiếm gần 20% (Đỗ Minh Chung &. Các mô hình nuôi cá lóc hiện nay chủ yếu tự phát và sử dụng thức ăn tươi sống như cá tạp nước ngọt, cá tạp biển, cua đồng làm ảnh hưởng đến môi trường và NLTS (Trần Thị Thanh Hiền &.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Những thay đổi thời tiết có ảnh hưởng đến nuôi cá lóc như: (1) hạn hán kéo dài. Các loài nuôi có sản lượng lớn ở ĐBSCL là cá tra, tôm thẻ chân trắng, tôm sú, cá điêu hồng, tôm càng xanh và gần đây là cá lóc (Lê Xuân Sinh và Đỗ Minh Chung, 2010). Nghề nuôi cá lóc có tốc độ phát triển nhanh, sản lượng nuôi tăng từ 5.300 lên 40.000 tấn (cá lóc bông chiếm 20%) giai đoạn Long D.N.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Khả năng sử dụng protein BĐN ở lươn giống trong thí nghiệm này tương tự khả năng sử dụng protein BĐN ở cá lóc đen và cá lóc bông (Hien et al., 2015).
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá lóc bông (Channa micropeltes) giai đoạn bột lên giống ương trong bể xi măng
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Nhiều nghiên cứu cho thấy BĐN có thể thay thế 60-80% bột cá trong khẩu phần thức ăn (Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn Anh Tuấn, 2009). Việc sử dụng nguồn protein BĐN thay thế nguồn protein bột cá trong thức ăn đã được nghiên cứu thành công trên nhiều đối tượng như cá tra (Lê Quốc Phong, 2010), cá lóc bông (Lê Quốc Toán, 2010), cá tráp vây vàng (Venou et al., 2006), cá tráp mõm nhọn (Hernandez et al., 2007.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CHÀ BÔNG CÁ LÓC Trần Thanh Trúc, Tống Thị Quý và Nguyễn Văn Mười.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
E: cá lóc giống có búi bông gòn trên thân. 3.2 Thành phần giống loài ký sinh trùng trên cá lóc. Kết quả khảo sát KST trên 78 mẫu cá lóc (31 mẫu cá khỏe và 47 mẫu cá có dấu hiệu bệnh) đã xác định được 7 giống KST gồm Trichodina, Epistylis, Apiosoma, Gyrodactylus, Dactylogyrus, Pallisentis và Spinitectus (Bảng 2).. Qua Bảng 2 cho thấy ký sinh trùng luôn xuất hiện trên cá lóc giống và cá thương phẩm, tỉ lệ nhiễm 100%.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
NGHIÊN CỨU TRÍCH LY LIPASE (EC 3.1.1.3) TỪ NỘI TẠNG CÁ LÓC NUÔI Trần Thanh Trúc * và Nguyễn Văn Mười. Cá lóc nuôi, lipase, nội tạng, trích ly. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả trích ly lipase từ nội tạng của cá lóc nuôi. Tiến hành khảo sát sự hiện diện của lipase ở các bộ phận nội tạng riêng lẻ và sự ổn định hoạt tính của lipase có trong nội tạng cá lóc theo thời gian trữ đông.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Để tận dụng nguồn lợi tự nhiên trong mùa khô ngư dân sử dụng xuyệt điện (100%) để khai thác cá.. Bảng 1: Thủy vực, ngư cụ và mùa vụ khai thác cá lóc đen (Đvt:. Lợp cá lóc 6,50. Ngư cụ bẫy rập được sử dụng để khai thác khá phổ biến ở địa bàn nghiên cứu trong thời gian qua (có nguồn gốc từ vùng ven biển), có mắc. 3.4 Kích cỡ cá lóc trong khai thác. Tùy theo mỗi loại ngư cụ khai thác mà cá lóc thu được có kích cỡ khác nhau, các ngư cụ có sử dụng điện khai thác được ở mọi kích cỡ cá lóc.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Nhưng tên gọi cá lóc đột biến dễ dẫn tới các ngộ nhận, nên tên gọi cá lóc môi trề được dùng phổ biến để phân biệt với cá lóc hiện hữu từ trước tới nay là cá lóc “đen” hay cá lóc “thường.”. Cá lóc môi trề mau lớn: sau 6 tháng nuôi trọng lượng có thể đạt 1 kg. Cá có vảy dầy, thường có màu lợt hơn cá lóc thường. Anh Phạm Văn Khôn đã nuôi giống cá lóc môi trề từ năm 1996 cho đến nay. 4.1.2 Khảo sát việc nuôi cá lóc ở huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Protein và năng lượng tiêu hao ở cá lóc sau 28 ngày không cho cá lóc ăn có sự khác biệt giữa các nhóm cá lóc có khối lượng khác nhau. Nhóm cá lóc có khối lượng càng lớn thì protein và năng lượng tiêu hao càng nhiều (Hình 1 và 2).. Hình 1: Tương quan giữa protein tiêu hao và khối lượng cá lóc Tương quan giữa protein tiêu hao và khối lượng. cá lóc được thể hiện thông qua phương trình (1) y. Số mũ trao đổi protein của cá lóc là 0,76..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Cá lóc sau khi cách cắt tiết giữa phần hầu và đầu được cho vào đá lạnh để xả tiết cho chết hẳn, cá được làm sạch vảy và phi lê bỏ da.. Thí nghiệm gồm 2 nghiệm thức: nghiệm thức (1) cá lóc phi lê bảo quản trong điều kiện nước đá,. nghiệm thức (2) cá lóc phi lê bảo quản trong điều kiện nước đá có kết hợp rửa acid acetic nồng độ 0,05%.. Bố trí thí nghiệm: 50 miếng cá lóc phi lê (130- 150 g) được phân bố ngẫu nhiên.