« Home « Kết quả tìm kiếm

Cá giống


Tìm thấy 18+ kết quả cho từ khóa "Cá giống"

Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng cá cóc (Cyclocheilichhthys enoplos) giai đoạn cá bột lên cá giống

ctujsvn.ctu.edu.vn

Vì vậy, nguồn cóc giống được sản xuất nhân tạo hiện nay vẫn còn rất hạn chế, không đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng và chất lượng cho người nuôi. Người nuôi cóc chủ yếu sử dụng nguồn giống bắt từ tự nhiên có số lượng không đảm bảo. “Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng cóc (Cyclocheilichthys enoplos ) giai đoạn từ bột lên giống” được thực hiện nhằm xác định một. số đặc điểm dinh dưỡng làm cơ sở cho việc hoàn thiện quy trình sản xuất giống cóc..

SINH TRƯỞNG CỦA CON LAI GIỮA HAI DÒNG CÁ RÔ ĐỒNG (ANABAS TESTUDINEUS, BLOCH, 1792), GIAI ĐOẠN TỪ CÁ BỘT LÊN CÁ GIỐNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Từ những sự khác biệt đó, lai tạo giữa rô đầu vuông và rô đồng tự nhiên có thể tạo ra nguồn con giống F1 mang những ưu điểm vượt trội hoặc kết hợp ưu điểm của hai nguồn bố mẹ.. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm kiểm chứng giả thiết trên thông qua việc đánh giá tỉ lệ sống và sinh trưởng của con lai giữa rô đồng và rô đầu vuông so với hai nguồn bố mẹ ở giai đoạn ương từ bột đến giống..

ẢNH HƯỞNG CỦA TUỔI VÀ KÍCH CỠ CÁ BỐ MẸ CHỌN LỌC LÊN SINH TRƯỞNG CỦA CÁ RÔ ĐẦU VUÔNG (ANABAS TESTUDINEUS) GIAI ĐOẠN TỪ CÁ BỘT LÊN CÁ GIỐNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

ẢNH HƯỞNG CỦA TUỔI VÀ KÍCH CỠ BỐ MẸ CHỌN LỌC. LÊN SINH TRƯỞNG CỦA RÔ ĐẦU VUÔNG (ANABAS TESTUDINEUS) GIAI ĐOẠN TỪ BỘT LÊN GIỐNG. rô đồng, Anabas testudineus, chọn lọc hàng loạt, tuổi bố mẹ, ương giống. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của tuổi và kích cỡ bố mẹ chọn lọc theo khối lượng ( có khối lượng lớn nhất ở mức 5% và 25% của đường phân phối chuẩn) lên sinh trưởng của rô đầu vuông (Anabas testudineus).

Tăng trưởng của cá giống trê vàng (Clarias macrocephalus) lai giữa ba nguồn cá bố mẹ

ctujsvn.ctu.edu.vn

TĂNG TRƯỞNG CỦA GIỐNG TRÊ VÀNG (Clarias macrocephalus) LAI GIỮA BA NGUỒN BỐ MẸ. Nghiên cứu nhằm so sánh tăng trưởng và tỉ lệ sống của trê vàng ở giai đoạn giống được lai từ ba nguồn gồm tự nhiên Cà Mau (CM) và Long An (LA) và nuôi Cần Thơ (CT). Tăng trưởng của ở các tổ hợp lai chịu ảnh hưởng bởi nguồn bố ít hơn so với nguồn mẹ và theo hướng là nguồn CM và LA lớn nhanh hơn nguồn CT. Con lai từ nguồn CM và CT thể hiện ưu thế lai về tăng trưởng.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ ƯƠNG CÁ GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ KÈO (PSEUDAPOCRYPTES LANCEOLATUS) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả cho thấy, nghề ương dưỡng kèo giống đa số mới được thực hiện trong 4-5 năm gần đây. Mùa vụ ương kèo giống chủ yếu từ tháng 4 đến tháng 10, với tổng cộng khoảng đợt/năm. Thời gian này cũng tương ứng với mùa vụ xuất hiện kèo giống và khai thác giống ngoài tự nhiên. Theo Võ Thành Toàn (2005) và Dinh et al (2007), ở Bạc Liêu, có hai mùa cao điểm kèo sinh sản và bổ sung nguồn giống tự nhiên là tháng 3-5 và tháng 9-10.

XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN GIỐNG LOÀI KÝ SINH TRÙNG TRÊN CÁ LÓC (Channa striata) GIAI ĐOẠN GIỐNG ĐẾN NUÔI THƯƠNG PHẨM

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy thành phần giống ngoại ký sinh trên giống đa dạng hơn so với thương phẩm do sức đề kháng của giống yếu, bên cạnh đó da của lóc giống mềm nên KST dễ bám vào hơn so với lớp vảy cứng của thương phẩm. Một điều đặc biệt là trên lóc giống hầu như tất cả kiểm tra đều bị nhiễm giun đầu gai Pallisentis (34/39 bị nhiễm).

Hiện trạng nhiễm ký sinh trùng ở cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giai đoạn ương giống

ctujsvn.ctu.edu.vn

Mùa khô, giai đoạn bột nhiễm 4 giống, hương nhiễm 3 giống, giống nhiễm 9 giống ký sinh trùng. Ngược lại, mùa mưa thành phần ký sinh trùng tăng theo giai đọan , bột nhiễm 2 giống, hương và giống nhiễm 10 giống ký sinh trùng.. Nhóm ký sinh trùng đa bào (Metazoa) gồm 5 giống: Dactylogyrus (họ Dactylogyridae, bộ Dactylogyridae, lớp Monogenea).

Thành phần vi nấm nhiễm trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giai đoạn bột đến giống

ctujsvn.ctu.edu.vn

THÀNH PHẦN VI NẤM NHIỄM TRÊN TRA (Pangasianodon hypophthalmus) GIAI ĐOẠN BỘT ĐẾN GIỐNG. hypophthalmus, vi nấm Keywords:. The results also indicated that Fusarium sp., Aspergillus sp., and Achlya sp. Đề tài được thực hiện nhằm xác định thành phần vi nấm nhiễm trên tra (Pangasianodon hypophthalmus) giai đoạn bột đến giống. Kết quả cho thấy tỉ lệ nhiễm vi nấm cao nhất ở giống (22,8. Vi nấm nhiễm trên da ở bột, hương và giống với tỉ lệ lần lượt là và 23,4%.

So sánh tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá sặc rằn (Trichopodus pectoralis Regan, 1910) giai đoạn ương giống từ ba nguồn cá bố mẹ

ctujsvn.ctu.edu.vn

SO SÁNH TĂNG TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA SẶC RẰN (Trichopodus pectoralis REGAN, 1910) GIAI ĐOẠN ƯƠNG GIỐNG TỪ BA NGUỒN BỐ MẸ Nguyễn Hoàng Thanh. sặc rằn, tăng trưởng, tỉ lệ sống, Trichopodus pectoralis, ương giống. Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của các nguồn bố mẹ đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của sặc rằn ở giai đoạn ương giống. bố mẹ từ ba nguồn: nuôi Đồng Tháp, tự nhiên Cà Mau và Kiên Giang đã được nuôi vỗ 3 tháng trong giai.

ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ VẬN CHUYỂN ĐẾN STRESS CỦA CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS) GIỐNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Theo Tam et al (2010) thì tỷ lệ hao hụt giống sau khi thả vào ao nuôi thương phẩm cao và tập trung nhiều trong 7 ngày đầu sau khi thả, kết quả khảo sát thực tế cho thấy tỷ lệ chết sau khi vận chuyển có thể dao động từ 5-20%, thường có liên quan đến chất lượng giống và thời gian vận chuyển dài hay ngắn.

ƯƠNG CÁ BÓP (RACHYCENTRON CANADUM) GIỐNG VỚI THỨC ĂN KHÁC NHAU TRONG HỆ THỐNG TUẦN HOÀN

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bên cạnh đó, việc nghiên cứu ương giống bóp trong hệ thống tuần hoàn với mật độ khác nhau cũng được tiến hành để cải thiện chất lượng nước nhằm nâng cao tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của (Kenneth et al., 2007). Trên cơ sở các nghiên được tiến hành, việc nghiên ương giống bóp trong hệ thống tuần hoàn với các loại thức ăn khác nhau để tìm ra loại thức ăn thích hợp cho sự phát triển của giống và nhằm góp phần xây dựng qui trình ương giống bóp ngày một hoàn thiện hơn..

SỰ PHÂN BỐ VÀ MỨC ĐỘ KHAI THÁC CÁ KÈO GIỐNG (PSEUDAPOCRYPTES ELONGATUS) Ở VÙNG VEN BIỂN TỈNH SÓC TRĂNG VÀ BẠC LIÊU

ctujsvn.ctu.edu.vn

Mật độ kèo giống ở khu vực có rừng ngập mặn cao hơn so với những nơi không có rừng. Kích cỡ kèo giống nhỏ nhất được tìm thấy ở khu vực ngoài khơi và lớn hơn ở khu vực nội đồng. Mật độ giống tăng từ tháng 6 đến tháng 9. Có mối tương quan chặt chẽ giữa mật độ và mùa vụ, độ mặn, lưu tốc dòng chảy. Cường lực khai thác là 155.370 thể/lưới/6 tháng. elongatus, phân bố giống, cường lực khai thác.

ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THUỐC DIỆT ỐC LÊN NGƯỠNG OXY VÀ CƯỜNG ĐỘ HÔ HẤP CỦA CÁ LÓC (CHANNA STRIATA) VÀ CÁ RÔ (ANABAS TESTUDINEUS) GIỐNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

giống có khối lượng 2,9 ± 0,5 g được mua từ trại giống ở thành phố Cần thơ. Hàng ngày lóc được cho ăn bằng trùng chỉ và rô được cho ăn bằng. 2.3 Bố trí thí nghiệm xác định nồng độ gây chết 50% sinh vật (LC50). Thí nghiệm tiến hành qua 2 bước: (i) xác định khoảng gây độc nhằm tìm ra nồng độ thấp nhất gây chết 100% và nồng độ cao nhất bắt đầu gây chết .

ẢNH HƯỞNG MẬT ĐỘ ƯƠNG VÀ THỨC ĂN CÓ HÀM LƯỢNG PROTEIN KHÁC NHAU LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ ĐỐI (LIZA SUBVIRIDIS) TỪ GIAI ĐOẠN CÁ HƯƠNG LÊN GIỐNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hình 2: Ảnh hưởng thức ăn có hàm lượng protein khác nhau đến tỉ lệ sống Các giá trị trong cùng một hàng có ký tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Ương đối giai đoạn hương lên giống với mật độ 1-2 con/lít cho tốc độ tăng trưởng nhanh (14,72 mg/ngày. 13,13 mg/ngày) và đạt tỷ lệ sống tương ứng là 22,23%. Khi ương đối giống với thức ăn có lượng protein khoảng 40-45%, có tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống cao 6,38-6,66 mg/ngày .

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH HỌC CÁ THÁT LÁT CÒM (CHITALA CHITALA) GIAI ĐOẠN PHÔI, CÁ BỘT VÀ CÁ GIỐNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

chép có ngưỡng nhiệt độ trên là 41,1 0 C và ngưỡng nhiệt độ dưới thấp (4,5 0 C – 9,2 0 C) (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). tra và basa giống có ngưỡng nhiệt độ trên lần lượt là 40,8 0 C và 40,3 0 C. trong khi ngưỡng nhiệt độ dưới cao (16,7 0 C) (Dương Thúy Yên, 2003).. Điều này có thể giải thích dựa trên sự phân bố của trong tự nhiên.

Giáo án Công nghệ 10 bài 26: Sản xuất giống trong chăn nuôi và thủy sản

vndoc.com

Điểm giống nhau trong các công đoạn sản xuất giống và gia súc giống?. Kể tên một số vật nuôi áp dụng quy trình sản xuất gia súc giống?. Kể tên một số giống thủy cầm được áp dụng quy trình sản xuất giống?. Khi nuôi cảnh em có thực hiện theo quy trình. Đại diện mỗi dãy 5 học sinh lên thực hiện trò chơi.. Học sinh phát biểu ý kiến - Học sinh khác nhận xét, bổ sung.. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung kiến thức sản xuất giống không?

XÁC ĐỊNH NHÓM KÝ SINH TRÙNG TẠO BÀO NANG TRÊN CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Như phần trên đã đề cập, bào nang chiếm ưu thế trên mang thịt và cơ giống, tuy nhiên kết quả này cũng chưa thật sự đánh giá khách quan bởi vì cỡ mẫu giống (188 ) và thịt (78 ) không đồng đều. Hơn nữa, một số mẫu giống thu ở những ao xảy ra bệnh “gạo”, vì vậy số lượng bào nang nhiễm cao và tập trung nhiều ở giống. Theo ghi nhận thông tin từ các ao nuôi giai đoạn thịt gần xuất khẩu cũng phát hiện nang gạo ký sinh trong cơ làm sản phẩn thịt không tiêu thụ được.

Xác định mầm bệnh vi bào tử trùng (Microsporidia) nhiễm trong cơ cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định thành phần loài và mức độ nhiễm vi bào tử trùng Microsporidia nhiễm trong cơ tra ở giai đoạn hương, giống nuôi thương phẩm ( thịt). Cường độ nhiễm ở hương dao động từ 2-14 bào nang/, ở giống từ 1-160 bào nang/ thịt từ 1- 83 bào nang/. Kết quả mô học xác định vùng cơ của tra nhiễm bào nang gạo bị mất cấu trúc và hoại tử, các tế bào mô bị vi bào tử trùng Mirosporidia ly giải hoàn toàn.

Thành phần vi nấm kí sinh trên cá tra giống (Pangasianodon hypophthalmus)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Vi nấm F. là hai giống vi nấm lần đầu tiên được định danh nhiễm trên ở Ấn Độ (Chauhan, 2012). (3,5%) và 10,5% vi nấm chưa được định danh. Như vậy, lần đầu tiên nghiên cứu đã định danh được vi nấm nhiễm trên tra giống đa dạng thành phần giống loài và mức độ nhiễm khác nhau ở các cơ quan.. 3.2 Đặc điểm hình thái vi nấm nhiễm trên tra giống.

Đánh giá hiệu quả của hoạt động ương và kinh doanh cá trê lai giống (Clarias macrocephalus x C. Gariepinus) ở tỉnh Tiền Giang

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nguồn: số liệu điều tra của nhóm nghiên cứu, năm 2017 3.4 Phân nhóm các cơ sở kinh doanh trê lai giống. Cơ sở kinh doanh trê lai giống ở khu vực khảo sát có hai hình thức kinh doanh chính. 3.5 Nguồn nước cấp cho cơ sở kinh doanh trê lai giống. Bảng 6: Nguồn nước sử dụng cho cơ sở kinh doanh trê lai giống. 3.6 Nguồn cung cấp và thị trường tiêu thụ trê lai giống.