« Home « Kết quả tìm kiếm

ngư cụ khai thác


Tìm thấy 12+ kết quả cho từ khóa "ngư cụ khai thác"

Hiện trạng khai thác cá lóc đen (Channa striata) Ở tỉnh An Giang

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả của nghiên cứu cho thấy, mỗi loại ngư cụ được sử dụng ở các thủy vực và mùa vụ khai thác khác nhau. Trong số 14 loại ngư cụ có thể khai thác được cá lóc thì có đến 6 ngư cụ chỉ khai thác trong mùa mưa là giăng câu, giăng lưới, lợp cá lóc, câu cắm, kéo côn và đóng đáy. 4 ngư cụ khai thác ở ruộng là giăng lưới, lợp cá lóc, câu cắm và kéo côn và 2 ngư cụ thường khai thác ở kênh/rạch là lưới rê và lưới ba màng.

Hiện trạng khai thác cá trê vàng (Clarias macrocephalus) ở Đồng bằng sông Cửu Long

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tỉnh SL khai thác (kg/hộ/vụ) Tỷ lệ SL cá trê vàng/cá. 3.5.2 Sản lượng cá trê vàng khai thác theo loại ngư cụ và thủy vực. Các yếu tố ngư cụ và thủy vực khai thác cùng với yếu tố “tỉnh” (do có sự khác biệt về sản lượng cá trê vàng giữa các tỉnh) được xem xét ảnh hưởng đến biến động sản lượng cá trê vàng.. Biến động sản lượng cá trê vàng ở từng ngư cụ khai thác.

Hiện trạng khai thác cá sửu Boesemania microlepis (Bleeker, 1858) trên sông Hậu, Đồng bằng sông Cửu Long

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nguyên nhân là do ở đầu nguồn và cuối nguồn có nhiều vực sâu hơn đoạn giữa nguồn nên cá có kích cỡ lớn hay tập trung phân bố ở đây nhiều hơn và ngư dân thường sử dụng các ngư cụ có kích cỡ mắt lưới to để khai thác.. Bảng 1: Thông số kỹ thuật về ngư cụ khai thác cá sửu trên sông Hậu. Thông tin ngư cụ Sông Hậu. Đầu nguồn Giữa nguồn Cuối nguồn 1. 3.3 Mùa vụ và sản lượng khai thác cá sửu Mùa vụ khai thác.

Hiện trạng khai thác cá bông lau (Pangasius krempfi) và cá tra bần (Pangasius mekongensis) ở cửa sông Tiền

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hình 2: Cơ cấu về ngư cụ của các hộ khai thác ở 3 khu vực khảo sát Tỉ lệ sử dụng ngư cụ khai thác khác nhau tùy địa. Như vậy, lưới rê là ngư cụ được sử dụng phổ biến ở ba khu vực nhưng thường cho sản lượng thấp nhất do ngư cụ này không chuyên dùng cho khai thác cá da trơn mà dùng để đánh bắt nhiều loại cá (cá úc, cá khoai, cá phèn, cá chét,…).. 3.3 Mùa vụ, kích cỡ và ngư trường khai thác.

Nghiên cứu hoạt động khai thác của nghề lưới rê hỗn hợp ở tỉnh Trà Vinh

ctujsvn.ctu.edu.vn

Một số máy tàu ở tỉnh Trà Vinh có công suất từ 90 – 150 CV thường là những tàu được chuyển đổi từ hoạt động khai thác vùng ven bờ sang khai thác ở vùng lộng và vùng khơi. 3.2.2 Ngư cụ khai thác. Lưới rê hỗn hợp là một loại ngư cụ khá mới ở khu vực ĐBSCL nói chung và ở tỉnh Trà Vinh nói riêng. Lưới rê hỗn hợp là loại lưới rê đơn, thường có 2-3 loại kích thước mắt lưới khác nhau từ 130- 200 mm.

Nghiên cứu hoạt động khai thác của nghề lưới kéo đơn ven bờ và xa bờ ở tỉnh Bạc Liêu

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bên cạnh đó, cũng còn nhiều khó khăn làm cản trở hoạt động khai thác của nghề lưới kéo đơn gần bờ và xa bờ như: (i) mất lưới, ngư cụ khai thác làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của tàu. (ii) chi phí cao làm ngư dân làm nghề lưới kéo đơn gặp. (iv) thời tiết thay đổi thất thường cũng ảnh hưởng đến thời gian khai thác và sản lượng khai thác.. Bảng 10: Những khó khăn của nghề lưới kéo đơn xa bờ ở tỉnh Bạc Liêu. Mất lưới, ngư cụ khai thác 21 1 16 4.

Hiện trạng nghề khai thác lưới kéo và lươi rê (tàu<90 CV) ở tỉnh Kiên Giang

ctujsvn.ctu.edu.vn

TT Nội dung Nghề lưới kéo Nghề lưới rê. 2 Số lao động gia đình tham gia khai thác (người . 3 Số lao động thuê mướn khai thác (người . 4 Số lao động khai thác trên tàu (người . Lưới rê và lưới kéo là hai ngư cụ khai thác được ngư dân sử dụng phổ biến để đánh bắt thủy sản ở.

Hiện trạng khai thác và nhận thức về tác động của biến đổi khí hậu đến nghề lưới đáy ven bờ, tỉnh Sóc Trăng

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kế sinh nhai của ngư dân lưới đáy Sóc Trăng phần lớn phụ thuộc vào việc khai thác biển. Hình 1: Công việc làm thêm của ngư dân lưới đáy ven bờ tỉnh Sóc Trăng. Cụ thể là: (i) có 67,5% ngư dân cho là do tăng cường khai thác. cho là do có các ngư cụ khai thác mang tính hủy diệt nguồn lợi (Bảng 10).. 3.4 Tác động của biến đổi khí hậu đối với nghề lưới đáy ven bờ tỉnh Sóc Trăng.

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KHAI THÁC RUỐC (ACETES SPP.) BẰNG NGHỀ LƯỚI ĐÁY Ở VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Vì vậy, con ruốc ngày càng trở thành mục tiêu khai thác của ngư dân chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp ở. Trong đó, đáy là ngư cụ khai thác phổ biến hiện nay, đáy được xếp thành hàng liên kết với nhau từ những miệng đáy, nguyên tắc vận hành của đáy là ngăn dòng chảy và lọc nước thông qua lớp lưới, lưới này sẽ giữ lại ruốc ở một cái túi ở cuối miệng đáy.

Hiện trạng nghề khai thác lưới kéo đơn xa bờ (tàu >90 CV) ở tỉnh Cà Mau

ctujsvn.ctu.edu.vn

HIỆN TRẠNG NGHỀ KHAI THÁC LƯỚI KÉO ĐƠN XA BỜ (TÀU >90 CV) Ở TỈNH CÀ MAU. Cà Mau, kỹ thuật, lưới kéo đơn, tài chính, xa bờ Keywords:. Công tác nghiên cứu hiện trạng khai thác của nghề lưới kéo đơn (tàu >. Đề tài đã tiến hành phỏng vấn 45 hộ ngư dân làm nghề lưới kéo xa bờ xoay quanh nội dung chính về ngư cụ khai thác, tàu thuyền, ngư trường, mùa vụ khai thác, loài khai thác, sản lượng khai thác, tỉ lệ cá tạp, hiệu quả tài chính cũng như những thuận lợi và khó khăn.

HIỆU QUẢ KHAI THÁC CỦA NGHỀ LƯỚI KÉO ĐƠN XA BỜ (> 90CV) VỚI MÔ HÌNH LIÊN KẾT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 1: Mùa vụ và sản lượng khai thác của nghề lưới kéo đơn xa bờ Chỉ tiêu Đơn vị tính Không liên kết. Có liên kết (n=82). 3.3 Đầu tư cho nghề khai thác. Bảng 2 cho thấy chi phí đầu tư ban đầu như tàu, máy và ngư cụ khai thác của nghề lưới kéo đơn khá cao, trung bình 956,2 triệu đồng/tàu, trong đó chi phí đầu tư của tàu có liên kết cao hơn tàu không liên kết (1.038,2 triệu đồng/tàu so với 872,1 triệu đồng/tàu). Nghề khai thác hải sản xa.

SỰ PHÂN BỐ VÀ MỨC ĐỘ KHAI THÁC CÁ KÈO GIỐNG (PSEUDAPOCRYPTES ELONGATUS) Ở VÙNG VEN BIỂN TỈNH SÓC TRĂNG VÀ BẠC LIÊU

ctujsvn.ctu.edu.vn

Cường lực và sản lượng khai thác của ngư dân ở Sóc Trăng cao hơn so với Bạc Liêu.. Mặc dù ngư cụ khai thác cá kèo giống đơn giản, nhưng hoạt động khai thác này mang lại nguồn thu nhập đáng kể và cải thiện sinh kế của ngư dân ven biển.. Cần bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển ĐBSCL nhằm tạo ra những nơi sinh cư và ương dưỡng cho nguồn lợi cá kèo giống nói riêng và các loài.

Khảo sát hiện trạng khai thác các loài bào ngư (Haliotis) tại quần đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ngư cụ duy nhất được sử dụng để khai thác bào ngư là cây móc. Mùa mưa sản lượng khai thác bào ngư (0,5 kg/chuyến biển) thấp hơn mùa khô (3 kg/chuyến biển). Phần lớn ngư dân sống phụ thuộc hoàn toàn vào nghề khai thác hải sản, trong đó tỷ lệ hộ khai thác bào ngư chiếm 12,5. Khó khăn chính của nghề khai thác bào ngư là sự thay đổi bất thường của thời tiết ảnh hưởng đến sản lượng khai thác.. Khảo sát hiện trạng khai thác các loài bào ngư (Haliotis) tại quần đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang.

Đánh giá hoạt động khai thác thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 7: Sản lượng khai thác của các nghề KTTS. 3.2 Khía cạnh tài chính của các nghề KTTS ở ĐBSCL. 3.2.1 Chi phí của các nghề KTTS ở ĐBSCL Chi phí đầu tư ban đầu cho hoạt động sản xuất (chi phí cố định) của nghề khai thác thủy sản chủ yếu cho chi phí mua vỏ tàu, máy tàu và ngư cụ.. Tùy theo đặc thù khai thác của từng nghề, tỉ lệ chi phí cho vỏ tàu, máy tàu và ngư cụ của từng nghề có khác nhau. Kết quả khảo sát cho thấy chi phí cao. nhất là chi phí mua vỏ tàu và ngư cụ (nghề lưới rê, rập xếp).

Hiện trạng khai thác và nhận thức về tác động của biến đổi khí hậu đến nghề lưới kéo ven bờ, tỉnh Sóc Trăng

ctujsvn.ctu.edu.vn

Đã có tới 45% ngư dân cho rằng nguyên nhân hàng đầu gây suy giảm nguồn lợi là do tăng cường lực khai thác và lạm sát cá con. Với số tàu khai thác khá nhiều, sử dụng nhiều loại ngư cụ có kích thước mắt lưới nhỏ, thời gian khai thác tăng đã tác động trực tiếp làm suy giảm nguồn lợi hải sản tại địa phương.

HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ NGUỒN LỢI HẢI SẢN Ở TỈNH SÓC TRĂNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Do đó nghiên cứu này được thực hiện nhằm điều tra cơ cấu ngành nghề, sự đa dạng và phong phú về thành phần loài cá kinh tế theo loại nghề khai thác, đánh giá được hiện trạng quản lý nguồn lợi. ngư cụ, hoạt động chuyến biển, sản lượng khai thác và hệ số hoạt động của tàu trong tháng. Cường lực khai thác (CL):. CL: Cường lực khai thác thủy sản (ngày tàu hoạt động).. F: Số lượng tàu thuyền khai thác thủy sản (tàu).. Sản lượng khai thác (SL):. SL: Sản lượng khai thác ước lượng (kg)..

Hiện trạng khai thác và nhận thức về tác động của biến đổi khí hậu đến nghề lưới rê ven bờ tỉnh Bạc Liêu

ctujsvn.ctu.edu.vn

Với trọng tải của tàu lưới rê ven bờ Bạc Liêu trung bình là 3,35±2,20 tấn hơi nhỏ khi hoạt động trên biển, nhưng do khai thác chủ yếu là ven bờ, đánh bắt ngắn ngày (1-3 ngày), sản lượng ít, nên đủ khả năng chở ngư cụ và sản phẩm khai thác.. Nhìn chung, với kết cấu tàu lưới rê có công suất, chiều dài và tải trọng nhỏ như trên phù hợp cho việc khai thác ven bờ.. Bảng 4: Công suất, chiều dài và trọng tải của tàu lưới rê tỉnh Bạc Liêu (n=40).

Biến động cường lực và sản lượng khai thác của đội tàu lưới vây từ 90CV trở lên của các tỉnh ven biển Đông Nam Bộ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Sản lượng khai thác cao nhất vào tháng 6/2012 và thấp nhất vào tháng 1/2013. Sản lượng khai thác trung bình của nhóm tàu trên 250 CV đạt tấn/tháng. Hiệu quả khai thác trung bình đạt tấn/km 3 và nhóm tàu 90 - 149 CV có hiệu quả khai thác cao nhất.. Cường lực khai thác được hiểu là tác động của ngư cụ (khối nước ngư cụ tác dụng), tàu thuyền trong quá trình hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản ở một vùng biển hay một phạm vi xác định.. Hiện nay, đánh giá và tính toán cường lực khai thác.

Vai trò của dịch vụ hệ sinh thái sông Hậu đối với đời sống cộng đồng nuôi trồng và khai thác thủy sản tại th

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả khảo sát từ Bảng 5 cho thấy nghề khai thác thủy sản ngày càng giảm về cả sản lượng khai thác so với kg/hộ/năm) và đa dạng loài so với khoảng 5 năm về trước (Huỳnh Văn Hiền, 2009) do nhiều nguyên nhân như: thay đổi về mực lũ hằng năm, gia tăng sử dụng nông dược trong sản xuất nông nghiệp, tăng áp lực khai thác cả về số người khai thácngư cụ cấm (Dương Văn Nhã và ctv. Bảng 5: Hiệu quả kinh tế nghề khai thác thủy sản.

Nghị định số 33/2010/NĐ-CP Về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển

download.vn

Quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác. các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ bị cấm sử dụng hoặc bị hạn chế sử dụng tại các vùng biển hoặc từng tuyến khai thác. khu vực bị cấm khai thác và khu vực bị cấm khai thác có thời hạn. chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản được phép khai thác.