« Home « Kết quả tìm kiếm

bể ương


Tìm thấy 19+ kết quả cho từ khóa "bể ương"

Ương giống ốc hương

tailieu.vn

Nguồn: vietlinh.com.vn Chuẩn bị bể ương:. Bể ương cọ rửa, tẩy trùng bằng chlorin nồng độ 100ppm, rửa sạch bể bằng nước biển sạch, để khô. Dùng ống nhựa dán xung quanh thành bể, cách đáy bể 50cm để ngăn không cho ốc bò lên khỏi mặt nước. Khí điều chỉnh vừa đủ, không qúa mạnh hay qúa yếu.. Mật độ ương:.

KỸ THUẬT ƯƠNG GIỐNG CÁ CHÌNH

tailieu.vn

Chuẩn bị bể ương:. Dùng 1 trong 3 loại hoá chất để tiêu độc cho cá. Cá chình giống. Cá giống khi vận chuyển đến nơi ương trước lúc thả cần tuân thủ các bước:. Cho cá ăn:. Sau khi thả giống 1-2 ngày bắt đầu cho cá ăn, thức ăn được để trong sàn cho ăn môi bể nên có từ 1-2 sàn ăn riêng biệt.. Trong tuần đầu thức ăn bao gồm: Trùng chỉ, trứng cá tươi. Lương thức ăn 15-30. Tuần thứ hai: Cho ăn trùn chỉ có bổ sung thêm thức ăn công nghiệp hoặc chế biến.. Cách chế biết thức ăn cho cá:.

Báo cáo tốt nghiệp “So sánh tỷ lệ sống của ấu trùng Tôm sú (Panaeus Monodon) ở hai mật độ ương 150 con/lít và 200 con/lít”

tailieu.vn

Bảng 4.3.2 cho thấy tỉ lệ sống của ấu trùng ở hai bể ương có sự khác biệt lớn ở giai đoạn Post và giảm dần qua từng giai đoạn, giai đoạn Zoae và giai đoạn Mysis tỉ lệ sống ở hai bể tương đối đồng đều, cụ thể ở giai đoạn Z 1 và Z 3 của bể ương B 1 lần lượt là 98.

Đánh giá khả năng thay thế Artemia bằng thức ăn nhân tạo trong ương ấu trùng cua biển

tailieu.vn

Khi ấu trùng chuyển sang Megalop hoàn toàn, bố trí giá thể lưới (cỡ mắc lưới 4 mm) vào bể ương, mỗi bể ương cho 20 giá thể lưới (mỗi giá thể có diện tích 0,3 m 2. Ở giai đoạn megalop ấu trùng ở tất cả các nghiệm thức được cho ăn Lansy PL 8 lần/ngày và 21 giờ) với lượng 1,5 – 2,0 g/m 3 /lần.. Bảng 1: Thời gian và loại thức ăn cho ấu trùng ăn ở các nghiệm thức. Nghiệm thức Thời gian cho ăn (giờ).

Đánh giá khả năng thay thế Artemia bằng thức ăn nhân tạo trong ương ấu trùng cua biển (Sylla paramamosain)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Khi ấu trùng chuyển sang Megalop hoàn toàn, bố trí giá thể lưới (cỡ mắc lưới 4 mm) vào bể ương, mỗi bể ương cho 20 giá thể lưới (mỗi giá thể có diện tích 0,3 m 2. Ở giai đoạn megalop ấu trùng ở tất cả các nghiệm thức được cho ăn Lansy PL 8 lần/ngày và 21 giờ) với lượng 1,5 – 2,0 g/m 3 /lần.. Bảng 1: Thời gian và loại thức ăn cho ấu trùng ăn ở các nghiệm thức. Nghiệm thức Thời gian cho ăn (giờ).

ẢNH HƯỞNG CỦA NGUỒN NƯỚC SỬ DỤNG ĐỂ ƯƠNG GIỐNG ĐẾN TỶ LỆ SỐNG VÀ SINH TRƯỞNG CỦA ỐC BƯƠU ĐỒNG (PILA POLITA)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả cho thấy rằng nước xanh sử dụng trong trường hợp này không góp phần cải thiện môi trường bể ương ốc có thể vì mật độ tảo tương đối thấp hoặc cũng có khả năng do biến động của các điều kiện trong bể ương mà quần thể tảo không thể duy trì và phát triển. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Đạt (2010) thì hàm lượng NO 2 - trung bình 0,7 mg/L dao động từ 0,3-1,0 mg/L trong quá trình ương ốc bươu đồng.

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN VÀ MẬT ĐỘ ƯƠNG LÊN SỰ PHÁT TRIỂN VÀ TỶ LỆ SỐNG ẤU TRÙNG GHẸ XANH(PORTUNUSPELAGICUS)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tỉ lệ sống của giai đoạn zoea-4 và megalopa được xác định bằng cách dùng cốc 1.000 ml thu ở 3 vị trí trong bể ương và đếm số ấu trùng từ 3 mẫu thu để tính ra tỉ lệ sống căn cứ vào thể tích bể ương.

Ảnh hưởng của mật độ lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) giống ương trong hệ thống tuần hoàn

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hệ thống ương được lắp theo hệ thống tuần hoàn nước gồm bể ương có thể tích 500 L, bể lắng 100 L và bể giá thể 200 L (giá thể chiếm 1/3 thể tích bể).. Tốc độ lưu thông nước khoảng 100% thể tích bể ương mỗi ngày. Cá chim vây vàng giống được cho ăn thức ăn công nghiệp dạng viên nổi có hàm lượng đạm 44%, cá được cho ăn 4 lần/ ngày (7h, 10h, 14h và 17h) và được cho ăn theo nhu cầu với lượng thức ăn khoảng 15% khối lượng lượng thân ở tất cả các nghiệm thức..

THử NGHIệM Sử DụNG DịCH TRùN QUế PROMIN TRONG ƯƠNG ẤU TRùNG TÔM CàNG XANH (Macrobrachium rosenbergii)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nghiệm thức 2.2N có tỷ lệ sống thấp là do trong quá trình thí nghiệm, sục khí bể ương bị nghẽn không được phát hiện kịp thời ở ngày ương thứ 20 dẫn đến ấu trùng trong bể hao hụt nhiều.. Bên cạnh đó, quá trình lột xác của ấu trùng không đồng loạt, đồng thời nước ương rất trong nên dễ xảy ra hiện tượng ăn nhau và đây là những nguyên nhân làm giảm tỷ lệ sống của ấu trùng ở nghiệm thức đối chứng.. Log CFU/mL 0.1N 1.1N 2.1N 3.1N. Log CFU/mL 0.2N 1.2N 2.2N 3.2N.

Ảnh hưởng của bổ sung probiotic trong ương ấu trùng tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) theo công nghệ biofloc

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tuy nhiên các nghiên cứu bổ sung probiotic trong hệ thống biofloc để ương ấu trùng tôm thẻ chân trắng chưa được thực hiện. Sau đó ấu trùng được chuyển vào xô 15 lít và sục khí mạnh để tôm phân bố đều, tiến hành định lượng và bố trí ấu trùng vào bể ương theo từng nghiệm thức.. 2.2 Tạo biofloc và bổ sung probiotic. Nguồn carbon cần bổ sung vào bể để tạo biofloc được tính dựa theo công thức của Avnimelech (2015).

Ảnh hưởng của thức ăn, phân cỡ và giá thể đến hiệu quả ương giống cá leo Wallago attu (Bloch & Schneider, 1801)

tailieu.vn

Nước sử dụng để ương cá thí nghiệm là nước máy được xử lý bằng máy ozone ECO-5 do công ty Ecomax Water sản xuất để khử clo trước khi cấp vào. bể ương, trong quá trình thí nghiệm bể ương cá được sục khí liên tục.. Cá thí nghiệm được sinh sản nhân tạo từ nguồn cá bố mẹ nuôi vỗ tại Trung tâm giống thủy sản tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.

Thực nghiệm ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) với các mô hình khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

THỰC NGHIỆM ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM SÚ (Penaeus monodon) VỚI CÁC MÔ HÌNH KHÁC NHAU. Mô hình ương, Penaeus monodon, tôm sú Keywords:. Nghiên cứu nhằm xác định mô hình ương thích hợp cho sự tăng trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức: (i) ương ấu trùng trong hệ thống tuần hoàn. Bể ương có thể tích 500 L, ấu trùng được bố trí ở giai đoạn nauplius 4 có chiều dài 0,41±0,02 mm, mật độ 150 con/L và độ mặn 30‰.

THử NGHIệM ƯƠNG Cá CHìNH HOA (ANGUILLA MARMORATA) VớI CáC LOạI THứC ĂN KHáC NHAU TRONG Hệ THốNG TUầN HOàN NƯớC

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bên cạnh đó, nhờ vi khuẩn kết hợp giá thể trong bể lọc (cát mịn và đá nhỏ) hấp thu và chuyển hóa đạm trong nước từ dạng độc sang ít độc để tái sử dụng nước cho bể ương.. Kết thúc thí nghiệm cá được cân từng cá thể để xác định sự phân hóa kích cỡ.. Hình 1: Cá chình giống và hệ thống bể ƣơng 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN. Trong thời gian thí nghiệm, nhiệt độ trung bình giữa các nghiệm thức dao động trong khoảng 25,0-26,3 o C và pH dao động trong khoảng Bảng 2).

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) theo công nghệ biofloc bằng cách bổ sung đường cát để đạt các tỷ lệ C/N khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Các yếu tố môi trường trong bể nuôi Trong suốt thời gian thí nghiệm, nhiệt độ trung bình trong bể ương buổi sáng của các nghiệm thức dao động từ o C đến o C và buổi chiều từ o C đến o C.. (2003), nhiệt độ thích hợp cho ấu trùng tôm thẻ chân trắng phát triển tốt từ 28 - 32 o C.. Giá trị pH ở các nghiệm thức chênh lệch không nhiều giữa các nghiệm thức vào buổi sáng và buổi chiều (Bảng 1). (2017), pH thích hợp cho ương ấu trùng tôm thẻ chân trắng từ 7,5 - 8,5..

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) bằng công nghệ biofloc với các mật độ khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Các chỉ tiêu theo dõi tôm: Chỉ số biến thái của ấu trùng (LSI) được xác định 3 ngày/1 lần, mỗi lần thu ngẫu nhiên 10 ấu trùng/bể. Chiều dài ấu trùng và hậu ấu trùng được đo ở các giai đoạn 1, 5, 11 và PL-15, mỗi lần đo 30 con/bể. Xác định mật độ vi khuẩn theo phương pháp của Huys (2002).. 3.1 Các yếu tố môi trường trong bể ương ấu trùng. Trong quá trình ương ấu trùng tôm càng xanh các yếu tố môi trường được thể hiện qua Bảng 2..

Ảnh hưởng tỷ lệ C:N khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống trong ương giống cá kèo (Pseudapocryptes elongates)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tăng trưởng của cá nuôi được xác định 7 ngày/lần bằng cách thu ngẫu nhiên 10 con/bể, sau đó cân khối lượng và đo chiều dài của từng cá thể để xác định tốc độ tăng trưởng của cá. Tốc độ tăng trưởng của cá được xác định theo công thức sau:. Xác định hệ số thức ăn (HSTA): HSTA của cá bằng tổng lượng thức ăn cho cá ăn/tăng trọng của cá.. Tỷ lệ sống của cá được xác định vào thời điểm kết thúc thí nghiệm, bằng cách đếm toàn bộ số lượng cá còn lại trong bể ương /số lượng cá thả ban đầu..

Nghiên cứu nuôi cá kèo (Pseudapocryptes elongatus) trong bể với các mật độ khác nhau theo công nghệ biofloc

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tỷ lệ sống của cá được xác định vào thời điểm kết thúc thí nghiệm bằng cách đếm toàn bộ số lượng cá còn lại trong bể ương.. Tỷ lệ sống (TLS. Sinh khối của cá (kg/m 3. Sự sai biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức ở mức (p<0,05) được xác định theo phương pháp phân tích ANOVA, bằng phép thử Duncan thông qua phần mềm SPSS 16.0..

Nghiên cứu bổ sung đường cát ở các giai đoạn khác nhau trong ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) bằng công nghệ biofloc

ctujsvn.ctu.edu.vn

Lượng đường cát cần bổ sung vào bể để tạo biofloc được tính dựa theo công thức của Avnimelech (2015).. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức bổ sung đường cát ở các giai đoạn ấu trùng khác nhau, cách bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, lặp lại 3 lần, bể ương bằng composite 500 L, độ mặn 12. mật độ ấu trùng 60 con/L.. Nghiệm thức 1: Bổ sung đường cát từ giai đoạn 2 của ấu trùng. Nghiệm thức 2: Bổ sung đường cát từ giai đoạn 4 của ấu trùng. Nghiệm thức 3: Bổ sung đường cát từ giai đoạn 6 của ấu trùng.

Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật thử nghiệm ương giống cá bớp (rachycentron canadum) giai đoạn từ trứng lên cá giống tại Quảng Ngãi

tailieu.vn

Bể ương cá bột lên cá hương và cá hương lên cá giống trong bể xi măng có mái che, thể tích 5 - 20m 3. Ao ương cá bột lên cá hương ao nuôi ngoài trời trong ao đất hoặc ao lót bạt chống thấm, diện tích m 2. Về nuôi thương phẩm cá bớp. Nuôi thức ăn tươi sống. Trại ương cá giống. Hồ nuôi cá bột lên cá hương ao nuôi ngoài trời có diện tích 1.000 m 2. Bể nuôi cá bột lên cá hương và cá hương lên cá giống trong bể xi măng có mái che có thể tích 5 m 3 , 36 bể ương.. Thùng vận chuyển cá giống 200L..