Tìm thấy 16+ kết quả cho từ khóa "cá bống tượng"
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Các hộ nuôi cá bống tượng có kinh nghiệm trung bình 8,9 năm (4 – 15 năm), số hộ có kinh nghiệm trong nuôi cá bống tượng 10 – 15 năm chiếm tỷ lệ rất thấp (13,3. Điều này cũng thể hiện được nghề nuôi cá bống tượng mới phát triển trong những năm gần đây. Tuy nhiên, cá bống tượng là loài cá được người dân phát hiện và nuôi từ rất lâu nên kinh nghiệm nuôi của các hộ nuôi tại địa bàn khảo sát là tương đối cao.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Điều kiện của môi trường ương cá bống tượng gồm nhiệt độ dao động từ 26,3 đến 28,7 o C. ình 1: Tỉ lệ sống của cá bống tượng trong hệ thống nước xanh. Tỉ lệ sống của cá bống tượng sau khi kết thúc thí nghiệm có sự khác biệt giữa các nghiệm thức với tỉ lệ . Theo Phạm Thanh Liêm (2001) khi quan sát trong ruột cá bột cá bống. Nghiệm thức. Tỉ lệ sống(%).
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Bảng 5: Tỉ lệ mô tả giá trị đo của cá bống dừa. 1 Dài chuẩn / Dài đầu Dài chuẩn / Cao thân Dài đầu / Khoảng cách 2 mắt Dài đầu / Dài mõm Dài cuống đuôi / Cao cuống đuôi Cao thân / Cao cuống đuôi Cá bống tượng - Oxyeleotris marmorata (Bleeker, 1852):. Cuống đuôi thon dài.. Hình 5: Cá bống tượng Bảng 6: Số lượng các tia vây của cá bống tượng. tiêu Kết quả. nghiên cứu Mai Đình Yên.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
So sánh đường kính trứng trung bình theo chiều dài của cá bống cát Glossogobius aureus với cá bống tượng Oxyeleotris marmorata thì cá bống cát có đường kính trung bình nhỏ hơn.. Chiều dài thành thục đầu tiên. Trong 12 tháng thu mẫu thì từ tháng 9 đến tháng 12 là thời gian tuyến sinh dục của cá có tỉ lệ tuyến sinh dục đạt giai đoạn III, IV (Hình 4).
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả từ Hình 1 cho thấy tỉ lệ sống của cá sau 45 ngày ương dao động từ 88. (2010) báo cáo rằng tỉ lệ sống của cá bống tượng tăng gấp 2 lần, cá lóc đen và cá thát lát gấp 1,5 lần khi sử dụng Artemia thay thế cá tạp khi ương các loài này trong 40 ngày. Trong thí nghiệm này, tỷ lệ sống của cá tai tượng khi cho ăn thức ăn viên chỉ đạt gần 40% so với các khẩu phần ăn có sinh khối Artemia (88-90%).. Hình 1: Tỉ lệ sống của cá tai tượng ở các nghiệm thức thí nghiệm 0. Tỉ lệ sống của cá. Nghiệm thức.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Sự phát triển ống tiêu hóa của cá bống tượng (Oxyeleotris marmoratus).. Sinh sản nhân tạo thành công cá rô biển.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Sự lựa chọn thức ăn của cá bống tượng (Oxyeleotris marmoratus) giai đoạn cá bột.. Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng và thức ăn cho cá kết (Micronema bleekeri) giai đoạn từ bột lên giống
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả cho thấy khi sống trong môi trường có độ mặn thấp hơn điểm đẳng áp cá không hoặc ít tốn năng lượng cho việc điều hòa ASTT, đồng thời khi sống ở môi trường có độ mặn thấp giúp cơ thể cá tăng sức đề kháng với mầm bệnh, giảm được stress giúp cá tăng trưởng tốt hơn.. Kết quả nghiên cứu của Huỳnh Hiếu Lộc và Đỗ Thị Thanh Hương (2010) trên cá bống tượng (Oxyeleotris marmoratu) cho thấy cá bống tượng tăng trưởng tốt ở điểm đẳng áp và những độ mặn xung quanh điểm đẳng áp.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Ảnh hưởng của độ mặn khác nhau lên sự điều hòa áp suất thẩm thấu và tăng trưởng của cá rô đồng (Anabas testudineus). Ảnh hưởng của độ mặn lên điều hòa áp suất thẩm thấu và tăng trưởng của cá lóc (Channa striata). Ảnh hưởng của độ mặn lên điều hòa áp suất thẩm thấu, ion và tăng trưởng của cá bống tượng (Oxyeleotris marmoratus). Ảnh hưởng của các độ mặn khác nhau lên một số chỉ tiêu sinh lý, tăng trưởng và tỉ lệ sống cá Bống Tượng (Oxyeleotris marmoratus) giai đoạn giống..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Sự tăng trưởng tốt của một số loài cá nước ngọt ở độ mặn dưới hoặc ngang bằng điểm đẳng áp như cá tra, lươn, cá bống tượng, cá sặc rằn, cá trê vàng lai và cá trê phi (Nguyễn Chí Lâm, 2010, Nguyễn Hương Thùy (2010), Huỳnh Hiếu Lộc, 2009, Trang Văn Phước, 2010, Nguyễn Thành Nam, 2011, Britz and Hecht, 1989).
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Về mức độ phong phú của mỗi loài ở cả hai vùng đệm, các loài cá có giá trị kinh tế như cá lóc, cá rô đồng, cá thát lát, cá sặc rằn, cá bống tượng, cá rô biển có số lượng nhiều trong tất cả các lần thu mẫu.. Ngoài ra còn có các loài cá nhỏ như bãi trầu, lìm kìm, cá nhái, cá lòng tong, cá rằm cũng thu được với số lượng nhiều (>. 3.2 Cấu trúc thành phần loài phân bố ở vùng đệm của VQG.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Cá cóc không chọn lựa thực vật phiêu sinh làm thức ăn.. Các yếu tố như kích thước con mồi, mật độ và kiểu vận động của con mồi có ảnh hưởng đến sự lựa chọn thức ăn của cá cóc.. Khảo sát tính ăn và ảnh hưởng của mật độ, thức ăn lên sự tăng trưởng của cá rô đồng (Anabas testudineus) từ giai đoạn cá bột lên cá hương. Thức ăn và dinh dưỡng thủy sản. Sự chọn lựa thức ăn của cá bống tượng (Oxyeleotris marmoratius) giai đoạn cá bột.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tương tự, mùa khô có chỉ số đa dạng loài biến động từ 1,0 -2,5, sản lượng dao động từ 1,52 g g và không phát hiện được cá thể cá nào ở 3 vị trí P1, P5, P6. đa dạng sinh học trên chủ yếu là các loài cá lòng tong và cá non, trong khi đó các loài cá kinh tế đặc trưng của U Minh Hạ như cá lóc (Chana striata), cá rô đồng (Anabas testudineus), cá bống tượng (Oxyeleotris marmorata), cá dầy (Channa lucius) có số lượng cá thể không nhiều, chỉ từ 0 - 10 cá thể trong cả hai đợt thu mẫu.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Renjie et al.(2010) nghiên cứu ảnh hưởng FOS ở mức 1,5% và 3% trong thức ăn lên cá bống tượng 30 ngày. Kết quả thí nghiệm các hoạt động enzyme tiêu hóa trong dạ dày và ruột (protease, lipase và amylase) của nhóm bổ sung FOS tăng cao hơn so với nhóm đối chứng (p<0,05). cũng nghiên cứu bổ sung FOS vào thức ăn với các mức 1%, 2% và 3% lên cá Rutilus rutilus bột trong 7 tuần.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả cho thấy với chi phí sản xuất là 930 ± 436 triệu đồng/ha/vụ, người nuôi có thu nhập triệu đồng/ha/vụ và lợi nhuận bình quân là triệu đồng/ha/vụ. diện tích có khả năng NTTS của cả nước) (Bộ Thuỷ sản, 1999). diện tích NTTS đạt 296.300 ha. trong đó diện tích nuôi thủy sản nước ngọt 28.092 ha (diện tích nuôi cá chình, cá bống tượng khoảng 1.560 ha), còn lại nuôi các loài thủy sản khác (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Cà Mau, 2011)..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Đối với cá bống tượng, tuy là loài cá nước ngọt nhưng khi nuôi ở cá giá trị độ mặn 0, 5, 10‰ thì cho tỷ lệ sống tương ứng là 68,7%. Với cá trê vàng lai khi nuôi ở các độ mặn và 15‰ thì kết quả cho tỷ lệ sống cao nhất ở độ mặn và thấp nhất 15‰ với tỷ lệ sống là 0% (Phạm Thành Nam, 2011)..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tuy nhiên, trong những vụ nuôi gần đây mô hình nuôi cá bống kèo ở tỉnh gặp trở ngại khá lớn khi đối tượng nuôi này cũng đang gặp dịch bệnh lây lan và tỷ lệ thiệt hại khá cao.. Do cá bống kèo là đối tượng nuôi mới được chọn nuôi trong những năm gần đây nên tài liệu nghiên cứu về đối tượng này chưa nhiều và hiện nay chỉ mới tập trung vào nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh sản của cá bống kèo mà chưa tập trung nghiên cứu về kỹ thuật nuôi và nhất là những thông tin về bệnh của cá bống kèo.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Mặt khác, cá bống dừa là loài cá có giá trị kinh tế cao và góp phần thu nhập đáng kể của ngư dân khai thác ven sông Hậu. Tuy nhiên, nguồn lợi cá bống này hiện. Cho đến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu về loài cá bống này, nhằm tìm hiểu về một số đặc điểm sinh học, đặc biệt là đặc điểm dinh dưỡng của cá bống dừa làm cơ sở cho việc phát triển thành đối tượng nuôi trong thời gian tới, góp phần bảo vệ nguồn lợi loài cá này.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Trứng cá bống trứng thường có màu vàng tươi, săn chắc, chiếm gần nửa thân cá và có thể thấy bằng mắt thường. Hiện nay, cá bống trứng chủ yếu được khai thác từ tự nhiên và chưa. Mặc dù, đây là loài cá được nhiều người ưa chuộng và là đối tượng đang được chú trọng ở ĐBSCL nhưng cho đến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu về đối tượng quan trọng này, đặc biệt là các chỉ tiêu về sinh học sinh sản.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả nghiên cứu này cung cấp thông tin quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo về phòng và trị bệnh xuất huyết ở cá bống kèo.. Cá bống kèo (Pseudapocryptes lanceolatus) là đối tượng nuôi khá quan trọng ở các tỉnh ven biển như Sóc Trăng và Bạc Liêu. Trong tự nhiên, thành phần thức ăn chính của cá kèo là tảo khuê, mùn bã hữu cơ (Trần Đắc Định và ctv., 2002).