Tìm thấy 12+ kết quả cho từ khóa "nuôi cá kèo"
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Hình 2: Sự thay đổi sinh kế của nhóm hộ nuôi cá kèo mật độ cao. Hình 3: Sự thay đổi sinh kế của nhóm hộ nuôi cá kèo mật độ thấp. Trong các mô hình nuôi cá kèo, có hai hình thức nuôi chủ yếu là nuôi đơn và nuôi luân canh cá kèo (mùa mưa) với tôm sú (mùa khô). Một số lý do của việc chuyển đổi sang phát triển mô hình nuôi cá kèo được trình bày trong bảng 1.. Mật độ thấp Mật độ cao. Mật độ (con/m2). Luân canh tôm sú-cá kèo Cá kèo chuyên Tôm sú chuyên. Luân canh tôm sú-cá kèo Cá kèo.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tuy nhiên, đến nay chưa có nghiên cứu nào ứng dụng công nghệ biofloc trong nuôi cá kèo thương phẩm, do đó nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định mật độ nuôi cá kèo thích hợp theo công nghệ biofloc, góp phần xây dựng và phát triển mô hình nuôi cá kèo ở ĐBSCL.. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức nuôi với các mật.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả này tương tự với kết quả điều tra nuôi cá kèo của Nguyễn Tấn Nhơn (2008) và Truong Hoang Minh (2009), hệ số tiêu tốn thức ăn trong nuôi cá kèo thâm canh trong ao đất trung bình từ 1,7-1,8.. 3.3 Hiệu quả kinh tế của cá kèo nuôi trong ao đất với mật độ khác nhau. Hiệu quả kinh tế của cá nuôi tương ứng với các mật độ khác nhau được trình bày ở Bảng 4.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Nhìn chung, ao nuôi cá kèo có thể là ao nuôi chuyên hay tận dụng từ ao nuôi luân canh với tôm sú. Kích cỡ cá giống thả nuôi trung bình là 1,91±0,90cm và được thả với mật độ khá cao (80,9±44con/m 2. Trong quá trình nuôi, cá kèo được cho ăn bằng thức ăn viên, cả dạng nổi hay chìm. Hệ số thức ăn trung bình là 1,74±0,19. Năng suất nuôi cá kèo dao động khá lớn, trung bình đạt kg/ha/vụ.. Nhìn chung, nghề nuôi cá kèo có hiệu quả rất tốt (Bảng 3).
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
THỰC NGHIỆM NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ KÈO (PSEUDAPOCRYPTES LANCEOLATUS BLOCH, 1801). Thực nghiệm nuôi cá Kèo (Pseudapocryptes lanceolatus Bloch, 1801) với hai nghiệm thức mật độ: 10 và 20 con m -2 (nghiệm thức I và II) được thực hiện trong 6 ao tại tỉnh Bến Tre từ . Tăng trọng của cá ở nghiệm thức II sau 15 ngày g ngày -1 ) cao hơn so với cá ở nghiệm thức I g ngày -1. Giai đoạn 30 - 60 ngày thì sự tăng trọng của cá ở nghiệm thức I tăng cao hơn so với cá nuôi ở nghiệm thức II.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
et al., 2008). nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ nuôi lên sinh trưởng-năng suất và hiệu quả kinh tế của cá kèo nuôi trên bể và trong ao đất (Nguyễn Tấn Nhơn, 2008;. nghiên cứu vòng đời, hiện trạng khai thác và nuôi cá kèo (Trương Hòang Minh, 2009). khảo sát nguồn lợi và mức độ khai thác cá kèo giống ở vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng và Bạc Liêu (Trương Quốc Phú và Trương Hoàng Minh, 2010).
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Nghiên cứ nuôi thâm canh cá kèo (Pseudapocryptes elongates) trong bể với các mật độ khác nhau. Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất và hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá kèo (Pseudapocryptes elongates) luân canh trong ao nuôi tôm sú. Sự tích tụ N, P trong ao nuôi cua – cá kèo kết hợp ở mùa mưa theo các mô hình khác nhau trên ruộng muối. Tập tính di cư của cá kèo. Xác định nhu cầu protein của cá kèo giống (Pseudapocryptes elongatus) ở hai mức năng lượng khác nhau.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Cần giới hạn mùa vụ, phạm vị và số ngư dân khai thác cá giống cho từng khu vực và áp dụng phương thức quản lý nguồn lợi dựa trên cơ sở cộng đồng.. Một giải pháp lâu dài và có ý nghĩa trong việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và phát triển nghề nuôi cá kèo cho các tỉnh ven biển ĐBSCL là đẩy mạnh việc nghiên cứu sinh sản cá kèo nhằm cung cấp nguồn cá giống ổn định cho việc phát triển nghề nuôi cá kèo thương phẩm cũng như giảm áp lực khai thác cá kèo giống..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Trần Thị Bé, 2013)… Theo kết quả khảo sát của Trương Hoàng Minh và Nguyễn Thanh Phương, (2011) thì chi phí thức ăn trong nuôi cá kèo thâm canh với mật độ cao (95 – 100 con/ m 2 ) chiếm 58%. Khi bổ sung chất béo vào thức ăn sẽ. ảnh hưởng đến tăng trưởng cũng như hiệu quả sử dụng đạm của đối tượng nuôi, do chất béo có khả năng chia sẻ năng lượng với chất đạm có trong thức ăn (Lê Thanh Hùng, 2008, Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn Anh Tuấn, 2009).
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
TRÊN CÁ BỐNG KÈO (Pseudopocryptes lanceolatus) NUÔI THƯƠNG PHẨM Lê Ngọc Huyền 1 và Đặng Thị Hoàng Oanh 1. Cá bống kèo (Pseudapocryptes lanceolatus), bệnh xuất huyết, mô bệnh học. Bệnh xuất huyết gây thiệt hại lớn cho nghề nuôi cá kèo (Pseudapocryptes lanceolatus) thâm canh ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
, 58% (cho ăn cá tạp) (Lê Thanh Hùng, 2006), nuôi cá kèo thương phẩm trong ao với mật độ 10 và 20 con/m 2 ở tỉnh Bến Tre, sau 4 tháng nuôi tỷ lệ sống dao động từ Dương Nhựt Long và et al. 2005) và nuôi cá kèo ở các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau cho thấy mật độ nuôi bình quân hiện nay là 80±44 con/m 2 , sau 4-5 tháng nuôi tỷ lệ sống trung bình Nguyễn Tấn Nhơn, 2008)..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tỷ lệ sống cá ương ở mật độ 20 con/m 2 cho kết quả tốt nhất (46,9%).. Có thể triển khai ứng dụng ương cá nâu giống trong ao đất với mật độ 20 con/m 2 , nhằm cung cấp giống cá nâu phục vụ nuôi thương phẩm ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Bên cạnh đó, cần nghiên cứu thêm về ương cá nâu giống trong ao có hệ thống sục khí, nhằm nâng cao mật độ ương.. Nghiên cứu nuôi cá kèo (Pseudapocryptes elongatus) trong bể với các mật độ khác nhau theo công nghệ biofloc.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tỉ suất lợi nhuận đạt 1,43 lần, tỉ suất lợi nhuận này cao hơn tỉ suất lợi nhuận của các mô hình nuôi tôm sú (0,66 lần) và cá kèo (0,45 lần) (Nguyễn Thanh Long và Nguyễn Thanh Phương, 2010). Phần lớn các hộ nuôi cá chình đều thành công, chỉ có 3,33% hộ nuôi bị thua lỗ (Bảng 5). Từ kết quả trên cho thấy có thể phát triển mô hình nuôi cá chình để đa dạng hóa loài nuôi thủy sản, nhất là vùng ven biển. Bảng 5: Hiệu quả tài chính của mô hình nuôi cá chình.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ nuôi lên sinh trưởng, năng suất và hiệu quả kinh tế của cá kèo (Pseudapocryptes lanceolatus) nuôi trên bể. Thực nghiệm nuôi thương phẩm Cá Kèo
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
nghề nuôi cá bống kèo thương phẩm..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Cá kèo (Pseudapocryptes lanceolatus (trên, phải) và cua biển (Scylla paramamosain (dưới, phải). Kích thước ao nuôi: ao nuôi có hình chữ nhật với diện tích khoảng 800m 2 (20 m rộng x 40 m dài) cho cả hai khu vực giàu và nghèo dinh dưỡng.. Bảng 1: Bố trí thí nghiệm theo mô hình nuôi ở các dạng đáy ao khác nhau. Cá kèo-Cua biển (BTC 2. Cá kèo-Cua biển (QCCT 3. Cá kèo-Cua biển (BTC). Cá kèo-Cua biển (QCCT).
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
NGHIÊN CỨU BAN ĐẦU VỀ HÌNH THÁI HANG CÁ KÈO VẢY TO PARAPOCRYPTES SERPERASTER. Cá kèo vảy to Parapocryptes serperaster là một trong những loài cá kinh tế ở vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), chúng thường sống trong hang ở vùng đất bùn ở ao nuôi tôm quảng canh. Kết quả ban đầu về hình thái hang của loài này được nghiên cứu từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2012 ở Gia Hòa 2, Mỹ Xuyên, Sóc Trăng, Việt Nam.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tóm lại, kết quả cho thấy trọng lượng cá kèo ở nghiệm thức ăn Artemia khô và nhóm ăn thức ăn thay thế hoàn toàn đạm bột cá bằng đạm Artemia lớn hơn 1,4 và 1,7 lần so với nhóm ăn thức ăn đối chứng chứa bột cá và nhóm ăn thức ăn thương mại. Như thế, sử dụng sinh khối Artemia để phối chế thức ăn viên cho cá kèo có thể rút ngắn thời gian ương giống.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
ĐBSCL là nơi hội tụ những loài thủy sản có giá trị xuất khẩu cao mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho người nuôi như các loài: cá da trơn, tôm càng xanh, tôm sú, cá chình, cá chẽm, cá bóng kèo và cá bống tượng.. Năm 2011 diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 296.300 ha, trong đó diện tích nuôi thủy sản nước ngọt 28.092 ha (diện tích nuôi cá chình, cá bống tượng khoảng 1.560 ha), còn lại nuôi các loài thủy sản khác (Sở NN&PTNT tỉnh Cà Mau, 2012).
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Thí nghiệm được bố trí ngoài đồng trong ô nuôi 500 L với các nghiệm thức (1) 500 L nước thải từ ao nuôi cá, (2) 450 L nước thải từ ao nuôi cá kết hợp 50 L Chlorella sp. (3.675.000 cá thể/mL) và (3) 450 L nước thải từ ao nuôi cá được lọc kết hợp 50 L Chlorella cá thể/mL) với 3 lần lặp lại ở mỗi nghiệm thức. 2,5 µg/L) của tảo Chlorella sp. ở nghiệm thức (2) và (3) cao nhất trong khi các chỉ tiêu N-NO 3.