« Home « Kết quả tìm kiếm

ương ấu trùng tôm chân trắng


Tìm thấy 10+ kết quả cho từ khóa "ương ấu trùng tôm chân trắng"

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) theo công nghệ biofioc với các nguồn carbon bổ sung khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Vậy đường cát được xem là nguồn carbon bổ sung thích hợp nhất trong ương ấu trùng tôm chân trắng theo công nghệ biofloc.. Nghiên cứu ương ấu trùng tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) theo công nghệ biofioc với các nguồn carbon bổ sung khác nhau. trong đó, việc ứng dụng công nghệ biofloc (BFT) trong ương ấu trùng tôm chân trắng để tạo ra con giống chất lượng cao phục vụ cho nghề nuôi là giải pháp triển vọng..

Ảnh hưởng của bổ sung probiotic trong ương ấu trùng tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) theo công nghệ biofloc

ctujsvn.ctu.edu.vn

DOI:10.22144/ctu.jvn.2020.093 ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG PROBIOTIC TRONG ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM. Bổ sung probiotic, công nghệ biofloc, ương ấu trùng tôm chân trắng. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định hàm lượng probiotic bổ sung thích hợp trong ương ấu trùng tôm chân trắng theo công nghệ biofloc lên tăng trưởng, tỉ lệ sống và năng suất của hậu ấu trùng tôm.

Ảnh hưởng của bổ sung chất khoáng lên tăng trưởng, tỷ lệ sống, chất lượng của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Do đó, trong quá trình ương ấu trùng tôm thẻ chân trắng, việc bổ sung chất khoáng không ảnh hưởng đến chất lượng của hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng.. Chỉ tiêu Nghiệm thức bổ sung chất khoáng. Các yếu tố môi trường bể ương của các nghiệm thức đều nằm trong khoảng thích hợp cho ấu trùng và hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng phát triển tốt..

Thực nghiệm ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) với các mô hình khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

THỰC NGHIỆM ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM SÚ (Penaeus monodon) VỚI CÁC MÔ HÌNH KHÁC NHAU. Mô hình ương, Penaeus monodon, tôm sú Keywords:. Nghiên cứu nhằm xác định mô hình ương thích hợp cho sự tăng trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức: (i) ương ấu trùng trong hệ thống tuần hoàn. Bể ương có thể tích 500 L, ấu trùng được bố trí ở giai đoạn nauplius 4 có chiều dài 0,41±0,02 mm, mật độ 150 con/L và độ mặn 30‰.

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) bằng công nghệ biofloc ở các mật độ khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

NGHIÊN CỨU ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM SÚ (Penaeus monodon) BẰNG CÔNG NGHỆ BIOFLOC Ở CÁC MẬT ĐỘ KHÁC NHAU. Ấu trùng tôm sú, biofloc, mật độ, rỉ đường Keywords:. Nghiên cứu nhằm xác định mật độ ương thích hợp lên sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú bằng công nghệ biofloc. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại, với các mật độ ương khác nhau: 150.

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) bằng công nghệ biofloc với các mật độ khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 1: Công thức thức ăn chế biến cho ấu trùng tôm càng xanh. Thí nghiệm ương ấu trùng tôm càng xanh trong hệ thống biofloc được bố trí với 4 nghiệm thức mật độ khác nhau, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần.. Nghiệm thức 1: Mật độ ương ấu trùng 40 con/L. Nghiệm thức 2: Mật độ ương ấu trùng 60 con/L. Nghiệm thức 3: Mật độ ương ấu trùng 80 con/L. Nghiệm thức 4: Mật độ ương ấu trùng 100 con/L. 2.3 Chăm sóc và quản lý ấu trùng tôm càng xanh.

THử NGHIệM Sử DụNG DịCH TRùN QUế PROMIN TRONG ƯƠNG ẤU TRùNG TÔM CàNG XANH (Macrobrachium rosenbergii)

ctujsvn.ctu.edu.vn

THỬ NGHIỆM SỬ DỤNG DỊCH TRÙN QUẾ PROMIN TRONG ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii). Tôm càng xanh, Promin, ương ấu trùng, qui trình nước trong kín. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của dịch trùn quế Promin trong ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) theo qui trình nước trong kín.

Nghiên cứu bổ sung nguồn carbon ở các giai đoạn khác nhau trong ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) bằng công nghệ biofloc

ctujsvn.ctu.edu.vn

NGHIÊN CỨU BỔ SUNG NGUỒN CARBON Ở CÁC GIAI ĐOẠN KHÁC NHAU TRONG ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) BẰNG CÔNG NGHỆ BIOFLOC. Ấu trùng tôm càng xanh, biofloc, giai đoạn ấu trùng khác nhau. Nghiên cứu nhằm xác định giai đoạn ấu trùng thích hợp để bổ sung carbon cho sự phát triển và tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii).

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) bằng công nghệ biofloc từ nguồn carbohydrate rỉ đường bổ sung ở các giai đoạn khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Chính vì thế nghiên cứu ương ấu trùng tôm sú bằng công nghệ biofloc từ nguồn carbohydrate rỉ đường theo giai đoạn ấu trùng và hậu ấu trùng tôm được thực hiện nhằm đánh giá tăng trưởng và tỷ lệ sống của hậu ấu trùng tôm sú.. 2.2 Nguồn ấu trùng. Nguồn ấu trùng tôm sú được thu từ tôm mẹ cho đẻ tại trại thực nghiệm nước lợ Khoa Thủy sản,. Ấu trùng khỏe, hướng quang mạnh được chọn để bố trí thí nghiệm. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, cách bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên..

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BỘT ĐẠM TỪ TRÙN QUẾ (PERIONYX EXCAVATUS) LÀM THỨC ĂN CHO HẬU ẤU TRÙNG TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Chiều dài trung bình của tôm Postlarvae-15 cao nhất ở nghiệm thức sử dụng TACB từ bột trùn quế thủy phân (12,63 mm) và thấp nhất ở nghiệm thức sử dụng thức ăn Frippak (11,58 mm).. Bảng 7: Chiều dài (mm) các giai đoạn hậu ấu trùng tôm sú. Giai đoạn NT1 NT2 NT3. (2005) khi ương ấu trùng tôm sú trong hệ thống lọc sinh học cho kết quả tăng trưởng chiều dài Postlarvae-5 và Postlarvae-10 lần lượt là 8,52 và 10,42 mm.

KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TRONG ƯƠNG NUÔI ẤU TRÙNG TÔM MŨ NI (THENUS ORIENTALIS) VỚI CÁC CHẾ ĐỘ CHO ĂN KHÁC NHAU

ctujsvn.ctu.edu.vn

KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TRONG ƯƠNG NUÔI ẤU TRÙNG TÔM MŨ NI (THENUS ORIENTALIS) VỚI CÁC CHẾ ĐỘ. Tôm mũ ni (Thenus orientalis) là một trong những loài hải sản có giá trị trên thế giới.. Trong vòng đời, giai đoạn ấu trùng sống phiêu sinh của tôm mũ ni thường kéo dài và phức tạp. Do đặc điểm này cùng với ấu trùng mỏng mảnh và yếu nên ương nuôi ấu trùng tôm mũ ni trong điều kiện nhân tạo thường gặp nhiều khó khăn.

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HẬU ẤU TRÙNG TÔM SÚ (PENAEUS MONODON) QUA CÁC LẦN SINH SẢN CỦA TÔM MẸ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Quá trình đẻ trứng của tôm mẹ được thể hiện như sau:. 2.5 Nguồn ấu trùng bố trí. Từ các lần đẻ của từng cá thể từ nguồn tôm biển và tôm đầm, ấu trùng khỏe được chọn để bố trí thí nghiệm, ấu trùng của từng lần đẻ được bố trí vào 3 bể ương và áp dụng theo qui trình thay nước (hở).. 2.6 Chăm sóc ấu trùng. Bể ương ấu trùng có thể tích 120 lít/bể và mật độ ương 150 ấu trùng/lít. Khi ấu trùng nauplius bắt đầu chuyển Zoea 1 thì cho ăn tảo tươi Chaetoceros sp.

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN VÀ MẬT ĐỘ ƯƠNG LÊN SỰ PHÁT TRIỂN VÀ TỶ LỆ SỐNG ẤU TRÙNG GHẸ XANH(PORTUNUSPELAGICUS)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 2: Biến động một số yếu tố môi trường trong thời gian ương ấu trùng Ghẹ Xanh ở thí nghiệm 1. Chỉ tiêu Nghiệm thức. Như vậy trong suốt quá trình ương, các yếu tố nhiệt độ, pH và oxy hòa tan nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của ấu trùng. (2000) trong thí nghiệm ương nuôi ấu trùng cua biển. (2003) cho biết khi ương ấu trùng tôm càng xanh trong mô hình nước xanh cải tiến thì vào cuối chu kỳ ương N-NO 2 - có thể đạt mức 2 mg/l nhưng không thấy ảnh hưởng đến ấu trùng.

Ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) với các mật độ khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

DOI:10.22144/ctu.jsi.2018.002 ƯƠNG ẤU TRÙNG CUA BIỂN (Scylla paramamosain) VỚI CÁC MẬT ĐỘ KHÁC NHAU Lê Quốc Việt * và Trần Ngọc Hải. Nghiên cứu nhằm xác định mật độ ương thích hợp để nâng cao tỉ lệ sống trong ương ấu trùng cua biển. Kết quả thí nghiệm 1 cho thấy sau 10 ngày ương, ấu trùng ở tất cả các nghiệm thức đều chuyển sang giai đoạn zoae 4 .

Ảnh hưởng của probiotic (Bacillus subtilis) lên chất lượng nước, tỉ lệ sống và hoạt tính emzyme tiêu hóa của ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Zhou et al. (2009) và Zokaeifar et al. (2012) cũng báo cáo rằng Bacillus probiotic có khả năng làm tăng sức sinh trưởng, tỉ lệ sống, hoạt tính enzyme tiêu hóa và biểu hiện của các gene miễn dịch trên ấu trùng tôm thẻ chân trắng. Hiệu quả tương tự cũng được ghi nhận trên ấu trùng tôm sú (Nimrat et al., 2013).. Hình 1: Tỉ lệ sống của ấu trùng cua biển.

Thực nghiệm ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) san thưa ở các giai đoạn khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Theo Mary and Abiera (2007), thí nghiệm về độ độc cấp tính của nitrite lên ấu trùng cua Scylla serrata cho thấy ấu trùng càng lớn thì khả năng chịu đựng với độc tố nitrite càng cao, cụ thể LC 50-96h của nitrite đối với ấu trùng Zoea-1 là 41,58 mg/L. Dựa trên kết quả LC 50-96h và hệ số 0,1 xác định nồng độ an toàn cho ương ấu trùng là 4,16 mg/L đối với ấu trùng Zoea-1. 6,30 mg/L đối với ấu trùng Zoea-2. 2,55 mg/L đối với ấu trùng Zoea-3. ấu trùng Zoea-4 và 6,99 mg/L đối với ấu trùng Zoea-5.

Đánh giá khả năng thay thế Artemia bằng thức ăn nhân tạo trong ương ấu trùng cua biển (Sylla paramamosain)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ảnh hưởng của độ kiềm đến tỷ lệ biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng cua (Scylla paramamosain). Bước đầu thử nghiệm nuôi vỗ cua mẹ và ương ấu trùng cua xanh (Scylla paramamosain). Ảnh hưởng của mật độ ương lên sự phát triển của ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) trong mô hình nước xanh. Ương ấu trùng cua biển (scylla

Ảnh hưởng của tần suất sử dụng ozone đến tỷ lệ sống và biến thái của ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Xử lý ozone giúp giảm hàm lượng TAN, nitrit trong bể ương, làm giảm mật độ vi khuẩn cũng như ký sinh trên ấu trùng cua, qua đó đã góp phần cải thiện chỉ số biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng, đặc biệt hiệu quả cao nhất khi xử lý ozone với tần suất 2 ngày/lần với nồng độ 0,05 ppm. trong bể ương ấu trùng tôm sú. Xác định nồng độ Ozone thích hợp cho từng giai đoạn ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon). của ấu trùng cua biển (Scylla paramosain) trong mô hình nước xanh.

ƯƠNG ẤU TRÙNG CÁ BÓP (RACHYCENTRON CANADUM) VỚI CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU

ctujsvn.ctu.edu.vn

ƯƠNG ẤU TRÙNG CÁ BÓP (RACHYCENTRON CANADUM) VỚI CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU. Cá bóp, Rachycentron canadum, ương cá bột, thức ăn. Nghiên cứu này nhằm tìm được loại thức ăn thích hợp cho giai đoạn ương ấu trùng (cá bột) lên cá hương, góp phần xây dựng quy trình sản xuất giống cá bóp. Thí nghiệm được bố trí với 4 nghiệm thức thức ăn khác nhau với 3 lần lặp lại gồm: (i) Rotifer + Artemia. (ii) Rotifer + Thức ăn nhân tạo (TANT.

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SEMI BIOFLOC TRONG NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) THÂM CANH

ctujsvn.ctu.edu.vn

“Ứng dụng công nghệ semi Biofloc trong nuôi tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) thâm canh” được thực hiện nhằm tìm ra giải pháp nuôi tôm hiệu quả hơn cho tỉnh Cà Mau và góp phần đưa mô hình nhân rộng trong khu vực, giúp cho nghề nuôi tôm phát triển bền vững và hiệu quả.. Cần Thơ và ao nuôi tại vùng II, TT. Tôm sử dụng trong các thí nghiệm là tôm chân trắng giai đoạn hậu ấu trùng (Postlarvae 12) có. 2.3 Bố trí thí nghiệm. sống cu ̉ a tôm chân trắng.