« Home « Kết quả tìm kiếm

giai đoạn ấu trùng khác nhau


Tìm thấy 10+ kết quả cho từ khóa "giai đoạn ấu trùng khác nhau"

Nghiên cứu bổ sung nguồn carbon ở các giai đoạn khác nhau trong ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) bằng công nghệ biofloc

ctujsvn.ctu.edu.vn

NGHIÊN CỨU BỔ SUNG NGUỒN CARBON Ở CÁC GIAI ĐOẠN KHÁC NHAU TRONG ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) BẰNG CÔNG NGHỆ BIOFLOC. Ấu trùng tôm càng xanh, biofloc, giai đoạn ấu trùng khác nhau. Nghiên cứu nhằm xác định giai đoạn ấu trùng thích hợp để bổ sung carbon cho sự phát triển và tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii).

Thực nghiệm ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) san thưa ở các giai đoạn khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Heasman and Fielder (1983) ương ấu trùng cua mất 18-20 ngày cho giai đoạn Zoea và 7-8 ngày cho giai đoạn Megalop.. Bảng 4: Hệ số biến thái của ấu trùng cua qua các giai đoạn phát triển Ngày sau khi. Nghiệm thức (giai đoạn san thưa). Các giá trị trên cùng một hàng mang mẫu tự (a, b và c) khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) 3.3 Tăng trưởng của ấu trùng.

Ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) với các mật độ khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) hai giai đoạn (zoae1 đến zoae5 và zoae5 đến cua1) với các mật độ và quy mô khác nhau. Ương ấu trùng cua biển (Scylla. Thực nghiệm ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) san thưa ở các giai đoạn khác nhau. Ảnh hưởng của mật độ ương lên sự phát triển của ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) trong mô hình nước xanh

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) bằng công nghệ biofloc từ nguồn carbohydrate rỉ đường bổ sung ở các giai đoạn khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Mật độ ương ấu trùng 150 con/L.. Nghiệm thức 1: Bổ sung carbohydrate từ rỉ đường ở giai đoạn Mysis-1. Nghiệm thức 2: Bổ sung carbohydrate từ rỉ đường ở giai đoạn Mysis-3. Nghiệm thức 3: Bổ sung carbohydrate từ rỉ đường ở giai đoạn Postlarve-2. Nghiệm thức 4: Bổ sung carbohydrate từ rỉ đường ở giai đoạn Postlarve-4. Hình 1: Hệ thống thí nghiệm 2.5 Chăm sóc ấu trùng và hậu ấu trùng.

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) bằng công nghệ biofloc ở các mật độ khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) bằng công nghệ biofloc từ nguồn carbohydrate rỉ đường bổ sung ở các giai đoạn khác nhau. Thực nghiệm ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) với các mô hình khác nhau

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) theo công nghệ biofioc với các nguồn carbon bổ sung khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Gần đây đã có một số nghiên cứu ương ấu trùng tôm sú theo công nghệ biofloc với các nguồn carbon khác nhau, thời điểm bổ sung carbon khác nhau và chu kỳ bổ sung nguồn carbon khác nhau (Châu Tài Tảo và Trần Ngọc Hải, 2016. Tuy nhiên các nghiên cứu về ương ấu trùng tôm chân trắng theo công nghệ biofloc chưa được thực hiện. 2.2 Nguồn ấu trùng tôm. Ấu trùng tôm chân trắng (giai đoạn naupllius) được mua từ trại tôm giống Châu Phi ở tỉnh Ninh Thuận.

ƯƠNG ẤU TRÙNG CÁ BÓP (RACHYCENTRON CANADUM) VỚI CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU

ctujsvn.ctu.edu.vn

ƯƠNG ẤU TRÙNG CÁ BÓP (RACHYCENTRON CANADUM) VỚI CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU. Cá bóp, Rachycentron canadum, ương cá bột, thức ăn. Nghiên cứu này nhằm tìm được loại thức ăn thích hợp cho giai đoạn ương ấu trùng (cá bột) lên cá hương, góp phần xây dựng quy trình sản xuất giống cá bóp. Thí nghiệm được bố trí với 4 nghiệm thức thức ăn khác nhau với 3 lần lặp lại gồm: (i) Rotifer + Artemia. (ii) Rotifer + Thức ăn nhân tạo (TANT.

Ảnh hưởng của thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng điệp seo (Comptopallium radula Linnaeus, 1758) giai đoạn trôi nổi

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của thức ăn khác nhau lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của điệp seo giai đoạn trôi nổi, tìm ra thức ăn thay thế tảo hoặc bổ sung thức ăn tổng hợp vào khẩu phần tảo nhằm chủ động hơn trong việc cho ăn. Ấu trùng chữ D được nuôi 10 ngày đến giai đoạn đỉnh vỏ, được cho ăn với 3 nghiệm thức thức ăn (NT1:100% tảo đơn bào Pavlova sp.+ Chromonas sp. với tỷ lệ 1:1:1.

Ảnh hưởng của việc bổ sung hàm lượng lecithin khác nhau trong thức ăn đến sự biến thái và tỉ lệ sống của cua biển (Scylla paramamosain) từ giai đoạn zoea 3 đến cua 1

ctujsvn.ctu.edu.vn

Chiều dài của ấu trùng cua từ giai đoạn zoea 3 đến megalop được đo bằng kính lúp. 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Ảnh hưởng của hàm lượng lecithin khác nhau đến sự phát triển của ấu trùng cua biển từ giai đoạn zoea 3 đến megalop. Trong thời gian ương nuôi ấu trùng cua từ giai đoạn zoea 3 đến megalop, nhiệt độ và pH nước trong ngày ở các bể nuôi dao động trung bình lần lượt là 27,7-29,9 o C và 8,0-8,3.

Thực nghiệm ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) với các mô hình khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Men Antibio-pro Lactobacillus acidophilus – 75mg trong 1 g Cho ấu trùng ăn: Thức ăn cho ấu trùng tùy. thuộc vào giai đoạn phát triển của ấu trùng, khi ấu trùng chuyển sang giai đoạn Zoea-1 khoảng 90%. Trong lần cho ăn đầu tiên (giai đoạn Zoea-1) tiến hành bổ sung men tiêu hóa Antibio-pro cho ấu trùng sau khi cho ăn tảo tươi lần đầu tiên với lượng 1g/m 3 /lần. Trong tất cả các nghiệm thức, ấu trùng được cho ăn với lượng thức ăn và số lần cho ăn giống nhau (8 lần/ngày).

KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TRONG ƯƠNG NUÔI ẤU TRÙNG TÔM MŨ NI (THENUS ORIENTALIS) VỚI CÁC CHẾ ĐỘ CHO ĂN KHÁC NHAU

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng ương ấu trùng tôm mũ ni trong bể (50L, độ mặn 30%o) bằng các chế độ cho ăn khác nhau. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức cùng cho ăn Artemia nhưng bổ sung thêm thịt sò huyết ở các ngày ương khác nhau, từ (1) ngày đầu. Kết quả cho thấy ấu trùng ở nghiệm thức 1 có tỷ lệ sống cao nhất, thời gian sống dài nhất (26 ngày) và tăng trưởng tốt hơn so với ấu trùng ở các nghiệm thức khác. Ở nghiệm thức 4, ấu trùng chỉ sống được 9 ngày.

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) bằng công nghệ biofloc với các mật độ khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Từ ngày thứ 6 trở đi, ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh được cho ăn kết hợp Artemia mới nở với lượng cho ăn từ 2-4 con/ml, mỗi ngày cho ăn vào lúc 18 giờ và thức ăn chế biến 3 lần/ngày vào lúc 8 giờ, 12 giờ và 16 giờ. Tùy vào giai đoạn phát triển của ấu trùng mà cho ăn thức ăn chế biến với kích cỡ viên thức ăn thích hợp (300 µm ở giai đoạn 4-5, 500 µm ở giai đoạn 6-8 và 700 µm từ giai đoạn 9 đến postlarvae)..

Ảnh hưởng của tảo và mật độ ương lên tỷ lệ sống và tăng trưởng của ấu trùng cầu gai đen Diadema setosum (Leske, 1778)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Các mật độ ương khác nhau không ảnh hưởng đến sự phát triển các giai đoạn của ấu trùng. về tỷ lệ phát triển các giai đoạn của ấu trùng cầu gai Psammechinus milias và Paracentrotus lividus ở các mật độ khác nhau từ 1 đến 4 con/mL.. Kết quả sau 25 ngày ương (Bảng 2) cho thấy tỷ lệ sống của ấu trùng biến động rất lớn và khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức, trong đó tỷ lệ sống đạt cao nhất là ở nghiệm thức 0,5 con/mL (62±2,0.

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN VÀ MẬT ĐỘ ƯƠNG LÊN SỰ PHÁT TRIỂN VÀ TỶ LỆ SỐNG ẤU TRÙNG GHẸ XANH(PORTUNUSPELAGICUS)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tỉ lệ sống của ấu trùng có sự khác nhau theo loại thức ăn sử dụng mặc dù tất cả các nghiệm thức đều có ấu trùng biến thái đến giai đoạn ghẹ-1 (Bảng 3). Chỉ có tỉ lệ sống của ấu trùng ở nghiệm thức 1 và 3 là khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỷ lệ sống ấu trùng giai đoạn zoea-4 là 49,3% (nghiệm thức 1) và 41,5% (nghiệm thức 4) tương tự ở mức cao.

Ảnh hưởng của số lần cho ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tổng lượng thức ăn được sử dụng cho ấu trùng ăn/ngày ở các nghiệm đều như nhau, nhưng số lần cho ăn khác nhau theo từng nghiệm thức được bố trí, cụ thể lượng thức ăn theo các giai đoạn như sau:. Giai đoạn zoae 1 -zoae 4: ấu trùng được cho ăn Artemia bung dù với lượng 8-28 g/m 3 /ngày. Khi ấu trùng đến giai đoạn zoae 3 thì bổ sung thức ăn Lansy PL 1 lần/ngày (Lansy PL có hàm lượng protein ≥ 48.

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HẬU ẤU TRÙNG TÔM SÚ (PENAEUS MONODON) QUA CÁC LẦN SINH SẢN CỦA TÔM MẸ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 4 ta thấy rằng tăng trưởng về chiều dài của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm biển qua các lần đẻ ở từng giai đoạn đều cao hơn ở tôm đầm. (2009) là tăng trưởng của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm biển luôn cao hơn ở tôm đầm. Giai đoạn Zoea 3 của lần đẻ thứ nhất ở tôm biển và tôm đầm lần lượt là 0,31 cm và 0,30 cm khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Giai đoạn PL 15 thì tăng trưởng của tôm biển là 1,24 cm dài hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với PL 15 của tôm đầm là 1,18 cm.

Đánh giá khả năng thay thế Artemia bằng thức ăn nhân tạo trong ương ấu trùng cua biển (Sylla paramamosain)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Theo Trần Ngọc Hải (1997), đã nghiên cứu ương ấu trùng cua biển với các loại thức ăn khác nhau trong hệ thống tuần hoàn, thay nước và nước xanh, sau 3 ngày. ương thì LSI của ấu trùng dao động từ 1,9 – 2,0;. Theo Heasman and Fielder (1983), ương ấu trùng cua mất 18 - 20 ngày cho giai đoạn Zoea và 7 - 8 ngày cho giai đoạn Megalop. Theo Zainoddin (1992), trong ương ấu trùng cua biển thì giai đoạn Zoae khoảng 20 ngày và 7 ngày cho giai đoạn Megalop.

Ảnh hưởng của độ kiềm đến tỷ lệ biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng cua (Scylla paramamosain)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Điều này cho thấy, các độ kiềm khác nhau mg CaCO 3 /L khi ương ảnh hưởng đến sự biến thái của ấu trùng.. 3.3 Tăng trưởng của ấu trùng cua qua các giai đoạn. Qua kết qua ở Bảng 3 cho thấy, giai đoạn Zoae- 2, chiều dài ấu trùng ở nghiệm thức 80 mg CaCO 3 /L lớn nhất (146 mm) khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại..

Ảnh hưởng của tỷ lệ C/N lên tăng trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) ương nuôi trong hệ thống biofloc

ctujsvn.ctu.edu.vn

Vậy trong nghiên cứu này, việc bổ sung mật rỉ đường trong ương ấu trùng tôm sú có ảnh hưởng đến tăng trưởng chiều dài ấu trùng ở các giai đoạn phát triển.. Bảng 5: Chiều dài trung bình (mm) của tôm ở các nghiệm thức tỉ lệ C:N khác nhau. Giai đoạn Nghiệm thức. Các số liệu trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) 3.5 Tỷ lệ sống và năng suất của PL-15.