« Home « Kết quả tìm kiếm

thức ăn công nghiệp


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "thức ăn công nghiệp"

Sử dụng kết hợp thức ăn xanh và thức ăn công nghiệp để nuôi ốc bươu đồng (Pila polita) trong giai lưới

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ốc bươu đồng được cho ăn bằng thức ăn công nghiệpthức ăn xanh (khối lượng tươi), với tỷ lệ thay thế như sau: 1) Thức ăn công nghiệp 100% (CN100). 2) Thức ăn công nghiệp 75% kết hợp thức ăn xanh 25% (X25). 3) Thức ăn công. nghiệp 50% kết hợp thức ăn xanh 50% (X50). 4) Thức ăn công nghiệp 25% kết hợp thức ăn xanh 75% (X75) và 5) Thức ăn xanh 100% (X100) và mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần.

Đánh giá khả năng thay thế thức ăn công nghiệp bằng khoai lang (Ipomoea batatas) trong nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) theo công nghệ biofloc

ctujsvn.ctu.edu.vn

BẰNG KHOAI LANG (Ipomoea batatas) TRONG NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) THEO CÔNG NGHỆ BIOFLOC. Nghiên cứu nhằm xác định khả năng thay thế thức ăn viên công nghiệp bằng khoai lang trong nuôi tôm thẻ chân trắng theo công nghệ biofloc. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với các mức thay thế khoai lang khác nhau gồm: (i) 100% thức ăn công nghiệp (đối chứng), (ii) thay thế 10%, (iii) 20% và (iv) 30% thức ăn công nghiệp bằng khoai lang.

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN CÔNG NGHIỆP LÊN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ FCR Ở GÀ TÀU VÀNG GIAI ĐOẠN 1 - 4 TUẦN TUỔI

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả thí nghiệm cho thấy, không có sự khác biệt về khối lượng, tăng trọng, tiêu tốn thức ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn giữa các loại thức ăn công nghiệp nuôi gà Tàu Vàng trong giai đoạn úm. Điều này có nghĩa là hầu hết thức ăn công nghiệp đang có sẵn ngoài thị trường đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng cho gà Tàu Vàng trong giai đoạn úm.. Nổi bật là gà Tàu Vàng với chất lượng thịt.

ẢNH HƯỞNG CỦA RAU XANH VÀ THỨC ĂN CÔNG NGHIỆP ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA ỐC BƯƠU ĐỒNG GIỐNG (PILA POLITA) GIAI ĐOẠN GIỐNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tỷ lệ sống của ốc bươu đồng giống khi cho ăn thức ăn công nghiệp đạt 93,1% cao hơn rau kết hợp thức ăn công nghiệp (92,0%) hoặc rau xanh (89,3. Chiều cao và khối lượng trung bình của ốc cho ăn bằng thức ăn công nghiệp (15,69 mm và 0,83 g) cao hơn so với cho ăn rau kết hợp thức ăn công nghiệp (14,66 mm và 0,69 g) hoặc chỉ cho ăn rau (11,08 mm và 0,29 g)..

ƯƠNG CÁ BÓP (RACHYCENTRON CANADUM) GIỐNG VỚI THỨC ĂN KHÁC NHAU TRONG HỆ THỐNG TUẦN HOÀN

ctujsvn.ctu.edu.vn

Sử dụng thức ăn công nghiệp để ương cá bóp giống trong hệ thống tuần hoàn thì khả năng ô nhiễm môi trường nước ít hơn so với sử dụng cá tạp.. Sử dụng thức ăn công nghiệp để ương cá bóp ở giai đoạn giống, cá tăng trưởng tốt (0,38 g/ngày. 11,6 %/ngày) hơn so với thức ăn là cá tạp hay cá tạp kết hợp với thức ăn công nghiệp và đạt tỷ lệ sống cũng cao hơn (86,7%)..

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ CHẼM (LATES CALCARIFER BLOCH, 1790)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nghiệm thức cho cá ăn thức ăn công nghiệp kết hợp ốc có tỷ lệ sống cao (36,7%) khác biệt có ý nghĩa thống kê với nghiệm thức cho cá ăn thức ăn công nghiệp (14,5%) (p<0,05) và không khác biệt có ý nghĩa thống kê với nghiệm thức cho cá ăn ốc và thức ăn công nghiệp kết hợp với cá tạp. Tỷ lệ sống của cá ở nghiệm thức cho cá ăn thức ăn công nghiệp thấp nhất (14,5. Tuy nhiên, không có sự khác biệt so với nghiệm thức cho cá ăn ốc và thức ăn công nghiệp kết hợp với cá tạp..

Nghiên cứu ứng dụng Mannooligosaccharide (MOS) làm thức ăn bổ sung nuôi tôm

255345-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Tôm tăng trọng 138%, giảm hệ số sử dụng thức ăn 29,25% so với tôm nuôi bằng thức ăn công nghiệp không bổ sung MOS.

Hiệu quả của việc bổ sung canxi vào thức ăn trong quá trình ương giống ốc bươu đồng (Pila polita)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Thí nghiệm gồm có 5 nghiệm thức và được lặp lại 3 lần là: 1) Thức ăn công nghiệp (ĐC), 2) Thức ăn công nghiệp trộn 1% canxi (Ca1), 3) Thức ăn công nghiệp trộn 3% canxi (Ca3), 4) Thức ăn công nghiệp trộn 5% canxi (Ca5), và 5) Thức ăn công nghiệp trộn 7% canxi (Ca7). Thức ăn được ngâm. trong nước khoảng 10 phút trước khi cho ăn để thức ăn sẽ chìm xuống đáy bể và ốc có thể bắt được dễ dàng hơn.

Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Mỗi nghiệm thức được lặp lại 4 lần. Kết quả sau 30 ngày ương, tốc độ tăng trưởng của cá ở nghiệm thức cho ăn thức ăn công nghiệp (0,24 g/ngày và 0,77 %/ngày) và thức ăn công nghiệp kết hợp cá tạp (0,21 g/ngày và 0,42 %/ngày) cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức cá tạp (0,17 g/ngày và 0,36 %/ngày). Tỷ lệ sống đạt 100% ở 3 nghiệm thức. Ương cá chim vây vàng trong hệ thống nước lọc tuần hoàn tốt nhất khi cho cá ăn thức ăn công nghiệp..

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ NGÁT GIAI ĐOẠN GIỐNG (PLOTOSUS CANIUS HAMILTON 1882)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 1: Thức ăn dùng trong thí nghiệm. Nghiệm thức Thức ăn I Trùn chỉ + Artemia II Cá tạp + Artemia. III Thức ăn công nghiệp + Artemia IV Trùn chỉ + Moina. V Cá tạp + Moina VI Thức ăn công nghiệp + Moina. VII Trùn chỉ. VIII Cá tạp. IX Thức ăn công nghiệp. Biến động các yếu tố môi trường nước ở các nghiệm thức trong thời gian thí nghiệm được trình bày ở bảng 2.. Bảng 2: Nhiệt độ, pH trung bình giữa các nghiệm thức.

Nghiên cứu sử dụng rong xanh (Cladophora sp.) làm nguồn thức ăn cho cá rô phi (Oreochromis niloticus)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Cá rô phi (Oreochromis sp.) sống được trong môi trường nước ngọt, lợ và mặn, ăn tạp thiên về thực vật, thức ăn chủ yếu là rong tảo và mùn bã hữu cơ, nhu cầu đạm thấp, hàm lượng đạm trong thức ăn 25-35% cho sinh trưởng tốt (El-Dahhar, 2007. (2013), chi phí thức ăn nuôi cá rô phi thương phẩm chiếm trung bình 63%. tổng chi phí sản xuất, trong đó chi phí thức ăn công nghiệp chiếm khoảng 90% chi phí thức ăn.

Đánh giá khả năng bổ sung bí đỏ (Cucurbita pepo) làm thức ăn cho tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức và mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Các nghiệm thức bổ sung bí đỏ gồm: (1) chỉ sử dụng thức ăn công nghiệp (đối chứng). (2) Bổ sung bí đỏ 10%. (3) Bổ sung bí đỏ 20% và (4) Bổ sung bí đỏ bằng 30% lượng thức ăn công nghiệp. Bí đỏ trái tròn được mua tại chợ Hưng Lợi – Thành phố Cần Thơ, bí được băm nhỏ sao cho kích cỡ tương đương với kích cỡ thức ăn và cho ăn theo tỷ lệ thí nghiệm.

GIAI ĐOẠN CHO ĂN THÍCH HỢP CỦA PHƯƠNG THỨC THAY THẾ CÁ TẠP BẰNG THỨC ĂN CHẾ BIẾN TRONG ƯƠNG CÁ LÓC BÔNG (CHANNA MICROPELTES)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nguồn thức ăn này ngày càng khan hiếm do khai thác quá mức và có giá cao làm cho việc nuôi cá không chủ động được và thu nhập cho người nuôi cũng giảm đáng kể. Vì thế, sử dụng thức ăn chế biến, thức ăn công nghiệp là giải pháp cho vấn đề trên.. Do vậy, việc tập ăn thức ăn chế biến cho cá lóc bông có thể càng sớm càng tốt, đặc biệt là trong quá trình ương nuôi để giúp cá sử dụng hiệu quả thức ăn chế biến trong quá trình nuôi sau này.

Sử DụNG RONG BúN (ENTEROMORPHA SP.) LàM THứC ĂN CHO Cá NÂU (SCATOPHAGUS ARGUS) NUÔI TRONG AO ĐấT

ctujsvn.ctu.edu.vn

Sau 6 tháng nuôi, khối lượng cá nâu lúc thu hoạch dao động từ g/con. tươi kết hợp thức ăn viên cho kết quả tăng trưởng tốt hơn so với cá ăn hoàn toàn thức ăn viên công nghiệpthức ăn viên có chứa bột rong (Yousif et al., 2004). thức ăn công nghiệp đồng thời có sức đề kháng bệnh tốt hơn (Neelakandan et al., 2011).

KHẢ NĂNG SỬ DỤNG RONG BÚN (ENTEROMORPHA SP.) VÀ RONG MỀN (CLADOPHORACEAE) KHÔ LÀM THỨC ĂN CHO CÁ TAI TƯỢNG (OSPHRONEMUS GORAMY)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả tương tự đối với các nghiên cứu so sánh khả năng sử dụng rong bún làm thức ăn trực tiếp thay thế thức ăn công nghiệp cho cá rô phi của Siddik (2012) và cá nâu nuôi trong ao đất của Nguyễn Thị Ngọc và ctv.

Nghiên cứu sử dụng cà rốt (Daucus carota) thay thế thức ăn viên trong nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) theo công nghệ biofloc

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bên cạnh đó, chi phí thức ăn cho 1 kg tôm tăng trọng ở nghiệm thức thay thế 30% cà rốt là thấp nhất (49.702 đồng) so với các nghiệm thức còn lại.. Khi sử dụng cà rốt để thay thế 30% lượng thức ăn viên trong nuôi TTCT theo công nghệ biofloc cho kết quả tốt về tỷ lệ sống, sinh khối, giảm chi phí thức ăn và đồng thời màu sắc của tôm thương phẩm được cải thiện.. Cần tiếp tục nghiên cứu khả năng thay thế thức ăn công nghiệp bằng cà rốt ở mức cao hơn 30%.

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BỘT ĐẠM TỪ TRÙN QUẾ (PERIONYX EXCAVATUS) LÀM THỨC ĂN CHO HẬU ẤU TRÙNG TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)

ctujsvn.ctu.edu.vn

TACB từ bột trùn quế thủy phân có hàm lượng tro thấp nhất và cao nhất là ở các loại thức ăn Frippak. Trong khi đó thành phần béo TACB từ bột trùn quế thủy phân và chưa thủy phân lại cao hơn so với thức ăn Frippak, nhưng nhìn chung mức độ chênh lệch về hàm lượng tro, béo giữa các loại thức ăn không lớn.. Khi chế biến thức ăn, các nguyên liệu được phối chế để hàm lượng đạm TACB tương đương thức ăn công nghiệp Frippak.

Hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) trong nuôi kết hợp với rong bún (Enteromorpha sp.) và rong mền (Cladophoraceae)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Trong hệ thống nuôi kết hợp tôm và rong biển, các chất đạm từ nước thải của tôm nuôi được rong biển hấp thụ, đồng thời rong biển được làm thức ăn cho tôm giúp cân bằng được hệ sinh thái và giảm chi phí thức ăn (FAO, 2003. (2008), nuôi kết hợp tôm thẻ chân trắng L. vannamei với loài rong bún Ulva clathrata, đã cải thiện được tốc độ tăng trưởng của tôm đến 60% và lượng thức ăn công nghiệp sử dụng ít hơn từ 10 đến 45% so với đối chứng.

SỬ DỤNG SINH KHỐI ARTEMIA LÀM THỨC ĂN TRONG ƯƠNG NUÔI CÁC LOÀI THỦY SẢN NƯỚC LỢ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Trong sản xuất giống và ương nuôi cũng như trong nuôi thương phẩm các loài thủy sản, thức ăn luôn đóng vai trò rất quan trọng và là yếu tố quyết định đến năng. suất và hiệu quả kinh tế do thức ăn chiếm hơn 50% tổng chi phí sản xuất (Watanabe, 2002. Thực tế, bột cá là loại nguyên liệu được sử dụng phố biến nhất làm nguồn đạm chính trong thức ăn công nghiệp cho ngành chăn nuôi và thủy sản.

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN VÀ NHÓM DÒNG LÊN TỶ LỆ CÓ PHÔI, TỶ LỆ ĐẺ VÀ CHỈ SỐ HÌNH DÁNG TRỨNG GÀ TÀU VÀNG NUÔI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Đến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu về năng suất của gà Tàu Vàng, đặc biệt là năng suất sinh sản dựa trên khẩu phần cơ bản của thức ăn công nghiệp. Đây cũng là mục tiêu mà nghiên cứu nhắm đến.. 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Như vậy có tổng cộng 180 gà mái và 36 gà trống 40 tuần tuổi tham gia trong nghiên cứu này.. ngày bằng 3 loại thức ăn công nghiệp sẵn có ngoài thị trường được ký hiệu là GA (ME min = 2850 Kcal/kg, CP min = 18.