« Home « Kết quả tìm kiếm

Clarias macrocephalus


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Clarias macrocephalus"

Cân bằng vật chất dinh dưỡng trong hệ thống tuần hoàn nuôi cá trê vàng (Clarias macrocephalus)

ctujsvn.ctu.edu.vn

CÂN BẰNG VẬT CHẤT DINH DƯỠNG TRONG HỆ THỐNG TUẦN HOÀN NUÔI CÁ TRÊ VÀNG (Clarias macrocephalus). Cân bằng dinh dưỡng, chất thải, Clarias macrocephalus, hệ thống nuôi tuần hoàn nước, tích lũy. Nghiên cứu nuôi cá trê vàng (Clarias macrocephalus) được thực hiện trong hệ thống nuôi trồng thủy sản tuần hoàn (RAS) gồm bể nuôi 100 L, bể lắng 30 L, bể chứa nước 60 L và bể lọc sinh học 70 L.

Hiện trạng khai thác cá trê vàng (Clarias macrocephalus) ở Đồng bằng sông Cửu Long

ctujsvn.ctu.edu.vn

HIỆN TRẠNG KHAI THÁC CÁ TRÊ VÀNG (Clarias macrocephalus) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Cá trê vàng, ngư cụ khai thác, sản lượng, nguồn lợi thủy sản. Đánh giá hiện trạng khai thác cá trê vàng (Clarias macrocephalus) ở Đồng bằng sông Cửu Long được thực hiện từ tháng 7/2015 đến tháng 6/2016, thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 118 hộ khai thác cá trê vàng tại các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Long An, Hậu Giang và Cà Mau.

So sánh một số chỉ tiêu sinh sản giữa các nguồn cá trê vàng (Clarias macrocephalus)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hiện trạng khai thác cá trê vàng (Clarias macrocephalus) ở Đồng bằng sông Cửu Long. Sử dụng Domperidon và 17, 20 P kích thích cá trê vàng (Clarias macrocephalus GUNTHER, 1864) sinh. Sinh sản nhân tạo cá trê Phú Quốc (Clarias gracilentus Ng, Hong &

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN LÊN KHẢ NĂNG ĐIỀU HÒA ÁP SUẤT THẨM THẤU, ION VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ TRÊ VÀNG LAI (CLARIAS MACROCEPHALUS GUNTHER X CLARIAS GARIEPINUS) GIAI ĐOẠN GIỐNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Cá trê vàng lai là con lai giữa cá trê vàng (Clarias macrocephalus Gunther) và cá trê phi (Clarias gariepinus), có đặc điểm lớn nhanh, khả năng chịu đựng môi trường rất tốt, cá có thể chịu được độ mặn dưới 16ppt, không đòi hỏi kỹ thuật nuôi cao nhưng hiệu quả rất cao phù hợp với tất cả nông hộ (Nguyễn Duy Khoát, 1999)..

Tăng trưởng của cá giống trê vàng (Clarias macrocephalus) lai giữa ba nguồn cá bố mẹ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tăng trưởng của cá giống trê vàng (Clarias macrocephalus) lai giữa ba nguồn cá bố mẹ. Hơn nữa, những biểu hiện về tăng trưởng chậm và mẫn cảm với các tác nhân gây bệnh có thể một phần do cận huyết.. Vì vậy, việc lai chéo giữa nguồn cá nuôi và cá tự nhiên có nhiều ưu điểm, vừa loại bỏ ảnh hưởng của cận huyết và cải thiện di truyền, vừa có khả năng tạo nên ưu thế lai (Dunham, 2011.

Đánh giá hiệu quả của hoạt động ương và kinh doanh cá trê lai giống (Clarias macrocephalus x C. Gariepinus) ở tỉnh Tiền Giang

ctujsvn.ctu.edu.vn

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG ƯƠNG VÀ KINH DOANH CÁ TRÊ LAI GIỐNG (Clarias macrocephalus X C. Cá trê lai, kinh doanh, Tiền Giang, ương. Nghiên cứu đã tiến hành điều tra 110 hộ ương và 38 cơ sở kinh doanh cá trê lai giống trên địa bàn tỉnh Tiền Giang từ tháng 02/2017 đến tháng 10/2017 nhằm đánh giá hiệu quả của các hoạt động trên.

Sự khác biệt về đặc điểm hình thái của các loài cá trê thuộc giống Clarias phân bố ở Phú Quốc

ctujsvn.ctu.edu.vn

So sánh đặc điểm hình thái của cá trê “lai” Phú Quốc với cá trê Phú Quốc ( Clarias Gracilentus ) và cá trê vàng ( Clarias macrocephalus. Cá trê Phú Quốc, Clarias gracilentus, một loài cá mới của Việt Nam,

Thành phần loài cá, tôm phân bố vùng dự án thủy lợi Ô Môn - Xà No

ctujsvn.ctu.edu.vn

Một số loài cá ít được bắt gặp trong khai thác thủy sản tự nhiên ở vùng nghiên cứu gồm có cá dầy (Channa lucius), cá thát lát (Notopterus notopterus), cá trê vàng (Clarias macrocephalus), cá trê trắng (Clarias batrachus), cá ét mọi (Labeo chrysophekadion) và cá mang rỗ (Toxotes chatareus) trong khi cá lau kính (Pterygoplichthys disjunctivus) thì xuất hiện nhiều ở hầu hết các loại hình thủy vực thuộc vùng nghiên cứu.

Tăng trưởng, sinh hóa và huyết học của cá lóc (Channa striata) phân bố ở hạ nguồn sông Cửu Long dưới ảnh hưởng của sự xâm mặn

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tương tự, thí nghiệm nuôi cá lóc Channa striata (Đỗ Thị Thanh Hương và Nguyễn Tú Trinh, 2013), cá leo Wallago attu (Lam Mỹ Lan và ctv., 2014), cá trê vàng lai Clarias macrocephalus Gunther x Clarias gariepinus (Phạm Thành Nam và Đỗ Thị Thanh Hương, 2011) trong bể cũng cho thấy sự ảnh hưởng của độ mặn lên sự điều hòa áp suất thẩm thấu và tăng trưởng trong điều kiện nuôi bể thí nghiệm..

Ảnh hưởng của độ mặn lên chỉ tiêu sinh lý, tăng trưởng và hoạt tính men tiêu hóa của cá lóc (Channa striata) giai đoạn cá bột lên cá hương

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ảnh hưởng của độ mặn lên khả năng điều hòa áp suất thẩm thấu, ion và tăng trưởng của cá trê vàng lai (Clarias macrocephalus x Clarias gariepinus) giai đoạn giống

THỬ NGHIỆM KÍCH THÍCH CÁ HÚ (PANGASIUS CONCHOPHILUS) SINH SẢN BẰNG KÍCH THÍCH TỐ KHÁC NHAU

ctujsvn.ctu.edu.vn

Điều nầy, cũng xảy ra ở cá bông lau khi sử dụng LRHa + Dom có nồng độ 40 – 80µg / kg cá kết hợp 8 – 16mg DOM (Cacot Phillippe, 1999). (1987) cho biết, kích thích cá hú (P. conchophilus) và cá trê vàng (Clarias macrocephalus) đẻ bằng 17,20P (17α, 20β dihydroxy 4 – pregnen – 3 – one) đã nhận xét rằng: cần có một lượng kích dục tố (HCG hoặc dịch chiết tuyến yên cá) trong khi kích thích sinh sản bằng hormon steroid kiểu 17,20P..

Quá trình phát triển của nghề nuôi cá trê lai ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và nhận thức của người nuôi về vấn đề con lai

ctujsvn.ctu.edu.vn

Cá trê lai là con lai giữa cá cái trê vàng và đực trê phi (Clarias macrocephalus X C. Mặc dù phong trào nuôi có những giai đoạn thăng trầm song cá trê lai ngày nay vẫn là đối tượng nuôi quan trọng ở nhiều địa phương vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) (Dương Nhựt Long và ctv., 2014).. Bên cạnh mặt tích cực là mang lại lợi nhuận cho người nuôi, cá trê lai có thể ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn gen cá trê vàng (Na-Nakorn et al., 2004, Senanan et al., 2004).

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ NGÁT GIAI ĐOẠN GIỐNG (PLOTOSUS CANIUS HAMILTON 1882)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Trong khi đó, theo Fermin and Bolivar (1991), ương nuôi cá trê vàng (Clarias macrocephalus) bằng thức ăn cá tạp và kết hợp với Artemia cho kết quả tốt nhất so với cho cá ăn đơn Artemia hoặc thức ăn chế biến.. Nhìn chung, kết quả nghiên cứu này cho tỷ lệ sống khá cao so với một số nghiên cứu trên các đối tượng cá da trơn khác như cá trê trắng (Clarias batrachus) đạt 35,6-53% sau 30 ngày ương (Huỳnh Kim Hường, 2005).

Ảnh hưởng của mật độ và thức ăn trong ương cá chành dục (Channa gachua Hamilton, 1822) giai đoạn cá bột

ctujsvn.ctu.edu.vn

Trong số những động vật phiêu sinh sống, Moina là thức ăn ban đầu thích hợp cho cá măng Chanos chanos (Villegas, 1990), cá trê Clarias macrocephalus (Fermin et al., 1991), cá lóc C. Hơn nữa, hoạt động nuôi bất kỳ đối tượng thủy sản nào được duy trì bền vững đòi hỏi sự thuần hóa hợp lý, thức ăn cho cá bột và kỹ thuật ương nuôi của loài được quan tâm (Sarowar et al., 2010)..

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN KHÁC NHAU LÊN SỰ ĐIỀU HÒA ÁP SUẤT THẨM THẤU VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ RÔ ĐỒNG (ANABAS TESTUDINEUS)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ảnh hưởng của độ mặn lên một số chỉ tiêu sinh lý và sinh trưởng của cá trê vàng lai (Clarias macrocephalus x Clarias gariepinus) giai đoạn giống. Ảnh hưởng của độ mặn lên sinh lý, sinh trưởng cá kèo. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn khác nhau tới sự tăng trưởng và điều hòa áp suất thẩm thấu cá sặc rằn (Trichogaster Pectoralis Regan, 1910).

Phân tích hiệu quả tài chính của mô hình nuôi cá lóc đen và nhận thức của người nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hiện trạng và thách thức của nghề nuôi cá trê lai (Clarias macrocephalusClarias gariepinuss) ở thành phố Cần Thơ.

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN LÊN ĐIỀU HÒA ÁP SUẤT THẨM THẤU VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ LÓC (CHANNA STRIATA)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ảnh hưởng của độ mặn lên một số chỉ tiêu sinh lý và sinh trưởng của cá trê vàng lai (Clarias macrocephalus x Clarias gariepinus)