« Home « Kết quả tìm kiếm

hậu ấu trùng


Tìm thấy 17+ kết quả cho từ khóa "hậu ấu trùng"

Ảnh hưởng của bổ sung chất khoáng lên tăng trưởng, tỷ lệ sống, chất lượng của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)

ctujsvn.ctu.edu.vn

ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG CHẤT KHOÁNG LÊN TĂNG TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG, CHẤT LƯỢNG CỦA ẤU TRÙNGHẬU ẤU TRÙNG TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei). Tôm thẻ chân trắng, Litopenaeus vannamei, khoáng, chất lượng hậu ấu trùng. Nghiên cứu nhằm tìm ra liều lượng bổ sung chất khoáng thích hợp cho sự tăng trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùnghậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei).

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HẬU ẤU TRÙNG TÔM SÚ (PENAEUS MONODON) QUA CÁC LẦN SINH SẢN CỦA TÔM MẸ

ctujsvn.ctu.edu.vn

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HẬU ẤU TRÙNG TÔM SÚ (PENAEUS MONODON) QUA CÁC LẦN SINH SẢN. CỦA TÔM MẸ. Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm mối quan hệ giữa số lần sinh sản của tôm mẹ ảnh hưởng đến chất lượng của ấu trùnghậu ấu trùng tôm sú. Sau khi cắt mắt cho tôm sinh sản nhiều lần, mỗi lần tôm đẻ của từng nguồn tôm được thu ấu trùng bố trí để đánh giá chất lượng của ấu trùnghậu ấu trùng.

Ảnh hưởng của tỷ lệ C/N lên tăng trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) ương nuôi trong hệ thống biofloc

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tiếp tục nghiên cứu bổ sung mật rỉ đường với tỷ lệ C/N lớn hơn 30 trong ương ấu trùng tôm sú.. Ảnh hưởng của chế độ thay nước lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon). Đánh giá chất lượng hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) qua các lần sinh sản của tôm mẹ. Ảnh hưởng của độ kiềm lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng của ấu trùnghậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon).

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BỘT ĐẠM TỪ TRÙN QUẾ (PERIONYX EXCAVATUS) LÀM THỨC ĂN CHO HẬU ẤU TRÙNG TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 7: Chiều dài (mm) các giai đoạn hậu ấu trùng tôm sú. Giai đoạn NT1 NT2 NT3. (2005) khi ương ấu trùng tôm sú trong hệ thống lọc sinh học cho kết quả tăng trưởng chiều dài Postlarvae-5 và Postlarvae-10 lần lượt là 8,52 và 10,42 mm.

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BỘT ĐẠM TỪ TRÙN QUẾ (PERIONYX EXCAVATUS) LÀM THỨC ĂN CHO HẬU ẤU TRÙNG TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nuôi thử nghiệm hậu ấu trùng tôm sú với thức ăn chế biến chứa 50,5% bột trùn quế thủy phân cho kết quả tăng trưởng chiều dài và chất lượng tôm Postlarvae-15 tốt hơn so với thức ăn chế biến từ bột trùn quế chưa thủy phân và thức ăn ngoại nhập Frippak.. Từ khóa: trùn quế, protease, tự phân giải, bột trùn quế thủy phân, tôm sú, ấu trùng. 1 Đại Học Cần Thơ

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) bằng công nghệ biofloc với các mật độ khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Như vậy kết quả nghiên cứu này có chiều dài ấu trùnghậu ấu trùng đều dài hơn các nghiên cứu trên. Do ương ấu trùng tôm càng xanh trong hệ thống biofloc có môi trường tốt, lại được bổ sung thêm nguồn dinh dưỡng (hạt biofloc) nên tôm tăng trưởng tốt hơn.. Bảng 9: Chiều dài ấu trùnghậu ấu trùng tôm càng xanh. Giai đoạn Nghiệm thức mật độ.

Thực nghiệm ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) với các mô hình khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ương ấu trùng tôm sú trong hệ thống tuần hoàn và sử dụng CPY thì tôm tăng trưởng nhanh (PL10:. Ương ấu trùng tôm sú trong các hệ thống như:. Ảnh hưởng của độ kiềm lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng của ấu trùnghậu ấu trùng tôm sú (Penaeus. Ảnh hưởng của chế độ thay nước lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon). Đánh giá chất lượng hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) qua các lần sinh sản của tôm mẹ.

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) bằng công nghệ biofloc ở các mật độ khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

NGHIÊN CỨU ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM SÚ (Penaeus monodon) BẰNG CÔNG NGHỆ BIOFLOC Ở CÁC MẬT ĐỘ KHÁC NHAU. Ấu trùng tôm sú, biofloc, mật độ, rỉ đường Keywords:. Nghiên cứu nhằm xác định mật độ ương thích hợp lên sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùnghậu ấu trùng tôm sú bằng công nghệ biofloc. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại, với các mật độ ương khác nhau: 150.

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) theo công nghệ biofioc với các nguồn carbon bổ sung khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ảnh hưởng của bổ sung chất khoáng lên tăng trưởng, tỷ lệ sống, chất lượng của ấu trùnghậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)

Ảnh hưởng của bổ sung probiotic trong ương ấu trùng tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) theo công nghệ biofloc

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 5: Kích thước hạt biofloc (mm) của các nghiệm thức. 3.4 Chiều dài ấu trùnghậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng. Chiều dài ấu trùnghậu ấu trùng giữa các nghiệm thức được trình bày ở Bảng 6. Ở giai đoạn zoea-3, chiều dài tôm dao động từ 2,53 đến 2,54 mm và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa các nghiệm thức.

Nghiên cứu bổ sung nguồn carbon ở các giai đoạn khác nhau trong ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) bằng công nghệ biofloc

ctujsvn.ctu.edu.vn

NGHIÊN CỨU BỔ SUNG NGUỒN CARBON Ở CÁC GIAI ĐOẠN KHÁC NHAU TRONG ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) BẰNG CÔNG NGHỆ BIOFLOC. Ấu trùng tôm càng xanh, biofloc, giai đoạn ấu trùng khác nhau. Nghiên cứu nhằm xác định giai đoạn ấu trùng thích hợp để bổ sung carbon cho sự phát triển và tỷ lệ sống của ấu trùnghậu ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii).

KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TRONG ƯƠNG NUÔI ẤU TRÙNG TÔM MŨ NI (THENUS ORIENTALIS) VỚI CÁC CHẾ ĐỘ CHO ĂN KHÁC NHAU

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 4: Tăng trưởng chiều dài (mm) của ấu trùng tôm mũ ni. Mikami and Greenwood (1997) cho biết tôm mũ ni hoàn tất giai đọan ấu trùng Phyllosoma chuyển sang hậu ấu trùng Nistro sau 26 ngày ương. Trong thí nghiệm của chúng tôi, ấu trùng đã gần đến giai đoạn biến thái nhưng có thể do chế độ dinh dưỡng chưa phù hợp, ấu trùng bị hao hụt dần và chết toàn bộ khi đến thời điểm này..

THử NGHIệM Sử DụNG DịCH TRùN QUế PROMIN TRONG ƯƠNG ẤU TRùNG TÔM CàNG XANH (Macrobrachium rosenbergii)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nghiên cứu sử dụng bột đạm từ trùn quế (perionyx excavatus) làm thức ăn cho hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus

Ảnh hưởng của tần suất sử dụng ozone đến tỷ lệ sống và biến thái của ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Xử lý ozone giúp giảm hàm lượng TAN, nitrit trong bể ương, làm giảm mật độ vi khuẩn cũng như ký sinh trên ấu trùng cua, qua đó đã góp phần cải thiện chỉ số biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng, đặc biệt hiệu quả cao nhất khi xử lý ozone với tần suất 2 ngày/lần với nồng độ 0,05 ppm. trong bể ương ấu trùng tôm sú. Xác định nồng độ Ozone thích hợp cho từng giai đoạn ấu trùnghậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon). của ấu trùng cua biển (Scylla paramosain) trong mô hình nước xanh.

SỬ DỤNG SINH KHỐI ARTEMIA LÀM THỨC ĂN TRONG ƯƠNG NUÔI CÁC LOÀI THỦY SẢN NƯỚC LỢ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nhiều tác giả nhận thấy rằng hầu hết thức ăn phối chế để thích hợp cho ấu trùnghậu ấu trùng của các loài thủy sản ăn động vật có hàm lượng đạm cao, các nguyên liệu này chứa ít chất kết dính tự nhiên và vì thế viên thức ăn cần được chế tạo dạng viên vi nang là rất quan trọng (Holme et al., 2009).

Ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) với các mật độ khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Như vậy, phạm vi nhiệt độ trong quá trình thí nghiệm nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của ấu trùng cua biển.. 300 ấu trùng/L . 350 ấu trùng/L . 400 ấu trùng/L . 450 ấu trùng/L . pH là yếu tố tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình phát triển cua ấu trùng thủy sản. Trong việc ương ấu trùng cua biển thì pH nằm trong khoảng 7,5-8,5 không ảnh hưởng đến sự phát triển của ấu trùng (Hoàng Đức Đạt, 2004.

ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA GIUN TRƯỞNG THÀNH VÀ ẤU TRÙNG GNATHOSTOMA SPP. KÝ SINH TRÊN ĐỘNG VẬT Ở MỘT SỐ TỈNH PHÍA NAM

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 3: Kích thước ấu trùng Gnathostoma spp.. Đặc điểm. Bảng 4: Số gai trên hành đầu ấu trùng Gnathostoma spp.. Hàng gai. Số gai theo nhóm Số gai trung. Hình 2a: Hình thái ấu trùng Gnathostoma spp phân lập ở cá lóc H: hành đầu, L: vị trí môi và miệng, E: thực quản, I: ruột. Hình 2b: Cấu tạo các bộ phận của ấu trùng Gnathostoma spp. A: ấu trùng, B: miệng và môi, C: 4 hàng gai trên hành đầu, D: gai phần trước cơ thể.

Thực nghiệm ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) san thưa ở các giai đoạn khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Theo Mary and Abiera (2007), thí nghiệm về độ độc cấp tính của nitrite lên ấu trùng cua Scylla serrata cho thấy ấu trùng càng lớn thì khả năng chịu đựng với độc tố nitrite càng cao, cụ thể LC 50-96h của nitrite đối với ấu trùng Zoea-1 là 41,58 mg/L. Dựa trên kết quả LC 50-96h và hệ số 0,1 xác định nồng độ an toàn cho ương ấu trùng là 4,16 mg/L đối với ấu trùng Zoea-1. 6,30 mg/L đối với ấu trùng Zoea-2. 2,55 mg/L đối với ấu trùng Zoea-3. ấu trùng Zoea-4 và 6,99 mg/L đối với ấu trùng Zoea-5.