« Home « Kết quả tìm kiếm

Cá trê


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Cá trê"

Hiện trạng khai thác cá trê vàng (Clarias macrocephalus) ở Đồng bằng sông Cửu Long

ctujsvn.ctu.edu.vn

Việt Nam có 6 loài trê đã được mô tả như:. trê đen (Clarias fuscus) ở miền Bắc, trê đuôi vẹo niêu (C. nieuhofii) và trê đuôi vẹo cata (C. cataractus) ở Tây Nguyên, ở miền Nam có trê trắng (C. batracus), trê vàng (C.. macrocephalus) và trong những năm gần đây thì có trê Phú Quốc (C. Tuy nhiên, do chậm lớn và dễ bị bệnh nên trê vàng ít được nuôi, nguồn tiêu thụ trên thị trường chủ yếu là tự nhiên.

So sánh một số chỉ tiêu sinh sản giữa các nguồn cá trê vàng (Clarias macrocephalus)

ctujsvn.ctu.edu.vn

SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH SẢN GIỮA CÁC NGUỒN TRÊ VÀNG (Clarias macrocephalus). Ảnh hưởng con mẹ, trê vàng, lai chéo, nguồn , sinh sản. Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của các nguồn trê vàng bố mẹ đến các chỉ tiêu sinh sản và sự phát triển của bột. Ba nguồn bố mẹ gồm 2 nguồn tự nhiên ở Cà Mau (CM) và Long An (LA) và nguồn 1 nuôi ở Cần Thơ (CT) được nuôi vỗ ba tháng.

Sinh sản nhân tạo cá trê Phú Quốc (Clarias gracilentus Ng, Hong & Tu, 2011) bằng các chất kích thích khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Sahoo et al., 2008), trê xám C. meladerma (Sumastri et al., 1994, Lenormand et al., 1999) trê vàng C.. teijsmanni (Lenormand et al., 1999), và trê Phi C.. Các chất kích thích (và liều lượng) gây chín và rụng trứng thành công trên trê có thể kể đến như não thùy thể cùng loài hoặc khác loài (4 - 6 mg.kg -1.

Đánh giá hiệu quả của hoạt động ương và kinh doanh cá trê lai giống (Clarias macrocephalus x C. Gariepinus) ở tỉnh Tiền Giang

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nguồn: số liệu điều tra của nhóm nghiên cứu, năm 2017 3.4 Phân nhóm các cơ sở kinh doanh trê lai giống. Cơ sở kinh doanh trê lai giống ở khu vực khảo sát có hai hình thức kinh doanh chính. 3.5 Nguồn nước cấp cho cơ sở kinh doanh trê lai giống. Bảng 6: Nguồn nước sử dụng cho cơ sở kinh doanh trê lai giống. 3.6 Nguồn cung cấp và thị trường tiêu thụ trê lai giống.

Quá trình phát triển của nghề nuôi cá trê lai ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và nhận thức của người nuôi về vấn đề con lai

ctujsvn.ctu.edu.vn

DOI:10.22144/jvn.2017.041 QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA NGHỀ NUÔI TRÊ LAI. trê lai, Clarias, lai khác loài, nghề nuôi trê Keywords:. Nghiên cứu nhằm tìm hiểu quá trình phát triển nghề nuôi trê lai ở Đồng bằng sông Cửu Long và nhận định của các bên liên quan về tác động của trê lai đối với trê vàng.

Những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả tài chính của mô hình nuôi cá trê lai ở Đồng bằng sông Cửu Long

ctujsvn.ctu.edu.vn

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA MÔ HÌNH NUÔI TRÊ LAI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. trê lai, Clarias, nuôi thương phẩm, năng suất, lợi nhuận. Nghiên cứu này nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và lợi nhuận của nghề nuôi trê lai ở Đồng bằng sông Cửu Long. và năng suất đạt tấn/ha/vụ.

Đặc điểm phát triển ống tiêu hóa và khả năng sử dụng thức ăn chế biến của cá trê Phú Quốc (Clarias gracilentus, Ng, Hong & Tu, 2011)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hình A: trê Phú Quốc 2 ngày tuổi Hình B: trê Phú Quốc 3 ngày tuổi M: miệng, Y: noãn hoàng N: ống tiêu hóa, Y: noãn hoàng. Hình C: Ống tiêu hóa 3 ngày tuổi Hình D: Ống tiêu hóa 5 ngày tuổi S: dạ dày S: dạ dày, G: thực quản. Hình E: Ống tiêu hóa 10 ngày tuổi Hình F: Ống tiêu hóa 15 ngày tuổi S: dạ dày, I: ruột, V: thắt môn vị S: dạ dày, I: ruột, G: thực quản. Hình G: Ống tiêu hóa 18 ngày tuổi Hình H: Ống tiêu hóa 21 ngày tuổi G: thực quản, I: ruột, V: thắt môn vị.

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM CỦA MÔ HÌNH NUÔI HÂM CANH CÁ TRÊ VÀNG LAI TẠI XÃ GIAI XUÂN, UYỆN PHONG ĐIỀN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Yi (2004) chỉ ra rằng nồng độ TKN trong ao nuôi thâm canh trê vàng lai tăng dần theo thời gian nuôi.. Ngoài ra chúng tôi còn tìm thấy sự tương đồng trong ao nuôi trê vàng lai và ao nuôi tra ở ĐBSCL là nồng độ TKN trong nước ở các ao nuôi này đều gia tăng theo thời gian nuôi (Trương Quốc Phú, 2008).. Bảng 2: Biến động nồng độ tổng nitơ Kjeldahl (mg/L) trong nước theo thời gian Mật độ.

DẪN LIỆU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ TRÊN LƯU VỰC SÔNG HẬU THUỘC ĐỊA PHẬN AN PHÚ - AN GIANG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Characiformes Bộ chim nước ngọt. Characidae Họ chim nước ngọt 24 Colossoma branchypomum (Cuvier,. chim trắng nước ngọt. Siluriformes Bộ nheo. Siluridae Họ nheo. Clariidae Họ trê. Bagridae Họ lăng. Sisoridae Họ chiên. Plotosidae Họ ngát. Loricariidae Họ lau kính. Hypistominae Phân họ lau kính. Pangasidae Họ tra. Beloniformes Bộ nhái. Belonidae Họ nhái. Hemirhamphidae Họ lìm kìm. Synbranchiformes Bộ mang liền. Mastacembelidae Họ chạch sông.

Cân bằng vật chất dinh dưỡng trong hệ thống tuần hoàn nuôi cá trê vàng (Clarias macrocephalus)

ctujsvn.ctu.edu.vn

trê vàng (Clarias macrocephalus) là loài đặc trưng cho khu hệ hạ lưu sông Mê-Kông và khu vực Đông Nam Á. Các loài trê nói chung đều có tính chịu đựng cao với môi trường khắc nghiệt, nơi có hàm lượng oxy thấp, chỉ cần da có độ ẩm nhất định có thể sống trên cạn được vài ngày nhờ có cơ quan hô hấp khí trời gọi là “hoa khế” (Ngô Trọng Lư, 2007). Trong những năm gần đây, mô hình nuôi thâm canh trê vàng đã và đang được phát triển rộng rãi.

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN LÊN KHẢ NĂNG ĐIỀU HÒA ÁP SUẤT THẨM THẤU, ION VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ TRÊ VÀNG LAI (CLARIAS MACROCEPHALUS GUNTHER X CLARIAS GARIEPINUS) GIAI ĐOẠN GIỐNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

trê vàng lai là con lai giữa trê vàng (Clarias macrocephalus Gunther) và trê phi (Clarias gariepinus), có đặc điểm lớn nhanh, khả năng chịu đựng môi trường rất tốt, có thể chịu được độ mặn dưới 16ppt, không đòi hỏi kỹ thuật nuôi cao nhưng hiệu quả rất cao phù hợp với tất cả nông hộ (Nguyễn Duy Khoát, 1999)..

Tăng trưởng của cá giống trê vàng (Clarias macrocephalus) lai giữa ba nguồn cá bố mẹ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ảnh hưởng của nguồn mẹ đến tăng trưởng của con mạnh hơn so với nguồn bố. Ưu thế lai về tăng trưởng thể hiện ở giai đoạn 2 của cùng nguồn Cà Mau và Cần Thơ.. trê có sự phân hóa tăng trưởng lớn.. Tỉ lệ sống của trê ở các tổ hợp lai chịu ảnh hưởng bởi nguồn mẹ và không khác biệt theo nguồn bố. Tỉ lệ sống của trê cao nhất ở 30 ngày tuổi là ở nguồn mẹ Long An và cao nhất ở giai đoạn 30 đến 75 ngày tuổi là nguồn mẹ Cần Thơ..

Sự khác biệt về đặc điểm hình thái của các loài cá trê thuộc giống Clarias phân bố ở Phú Quốc

ctujsvn.ctu.edu.vn

SỰ KHÁC BIỆT VỀ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA CÁC LOÀI TRÊ THUỘC GIỐNG CLARIAS PHÂN BỐ Ở PHÚ QUỐC. Trong nghiên cứu này, đặc điểm hình thái của một nhóm trê “lạ” thu ở huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang được so sánh với các loài trê thuộc giống Clarias đã được định danh gồm trê trắng (Clarias cf. batrachus), trê vàng (C. macrocephalus), trê Phú Quốc (C.

NGHIÊN CỨU KÍCH THÍCH SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ CHỐT TRẮNG (MYSTUS PLANICEPS, CUVIER AND VALENCIENNES)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ở liều lượng 1.500 UI/kg cái cho tỷ lệ nở cao hơn ở liều lượng 1.000 UI/kg cái . chốt trắng có tỷ lệ nở cao hơn so với trê trắng 3,67-26,1. lệ nở của chốt trắng đều cao hơn trê trắng nhưng thấp hơn trê vàng.. So sánh kết quả kích thích sinh sản chốt trắng bằng chất kích thích sinh sản LHRHa + Dom và HCG: Qua Hình 1 cho thấy khi sử dụng LHRHa + Dom kích thích sinh sản thì tỷ lệ đẻ dao động từ . Khi sử dụng HCG thì tỷ lệ đẻ dao động từ .

Thành phần loài cá, tôm phân bố vùng dự án thủy lợi Ô Môn - Xà No

ctujsvn.ctu.edu.vn

Một số loài ít được bắt gặp trong khai thác thủy sản tự nhiên ở vùng nghiên cứu gồm có dầy (Channa lucius), thát lát (Notopterus notopterus), trê vàng (Clarias macrocephalus), trê trắng (Clarias batrachus), ét mọi (Labeo chrysophekadion) và mang rỗ (Toxotes chatareus) trong khi lau kính (Pterygoplichthys disjunctivus) thì xuất hiện nhiều ở hầu hết các loại hình thủy vực thuộc vùng nghiên cứu.

Đa dạng các loài cá và tác động làm thay đổi cấu trúc thành phần cũng như nguồn lợi cá các thủy vực thuộc tỉnh Sơn La

repository.vnu.edu.vn

Ngoài các loài sông, suối còn có các loài nuôi như Trắm cỏ, Trê, Trê lai, Trôi ấn mrigal, rohu, Mè trắng, Mè hoa, Rô phi vằn, Chim trắng nước ngọt. Toàn vùng Nậm Mu phần phía trên Huội Quảng (Khoen On) có 50 loài ..

Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến sự biến đổi cấu trúc protein của thịt cá trong quá trình sản xuất surimi và các sản phẩm từ surimi cá nước ngọt

277100-TT.pdf

dlib.hust.edu.vn

Lựa chọn nước ngọt làm nguyên liệu sản xuất surimi Kết quả xác định tỷ lệ thịt và thành phần hóa học của 5 loài nước ngọt (bảng 3.1) cho thấy ngoài trê phi có thịt sẫm màu và pH không thích hợp cho quá trình tạo gel thì 4 loại còn lại đều phù hợp làm nguyên liệu cho sản xuất surimi.

Ảnh hưởng của độ mặn lên chỉ tiêu sinh lý, tăng trưởng và hoạt tính men tiêu hóa của cá lóc (Channa striata) giai đoạn cá bột lên cá hương

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ảnh hưởng của độ mặn lên khả năng điều hòa áp suất thẩm thấu, ion và tăng trưởng của trê vàng lai (Clarias macrocephalus x Clarias gariepinus) giai đoạn giống

THỬ NGHIỆM KÍCH THÍCH CÁ HÚ (PANGASIUS CONCHOPHILUS) SINH SẢN BẰNG KÍCH THÍCH TỐ KHÁC NHAU

ctujsvn.ctu.edu.vn

Một số vấn đề về nội tiết học sinh sản . Kích thích tra và hú đẻ: dùng 17α, 20β dihydroxy 4 pregnen 3 one trong liều quyết định. Tác dụng của DOCA, 17,20P và LRH-A trên trê vàng: So sánh hiệu quả gây chín và rụng trứng và một số chỉ tiêu sinh sản khác. Sinh sản nhân tạo tra Pangasius hypophthalmus Sauvage, 1878 ở Đồng bằng sông Cửu Long

Ảnh hưởng của phương pháp xử lý nhiệt đến chất lượng gel surimi từ cá tra (Pagasianodon hypophthalmus) và cá rô phi (Oreochromis niloticus)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Độ cứng, độ dai, độ cô kết của surimi từ tra đạt giá trị cao nhất (5.268 g, 3.293 g và 0,77) và rô phi (4.518 g, 2.768 g và 0,76) cao hơn surimi từ trê phi được gia nhiệt trực tiếp ở 90 o C trong 20 phút với độ cứng, độ dai và độ cô kết lần lượt là 426 g. Kết quả độ bền gel và khả năng giữ nước của gel surimi từ tra và rô phi theo thời gian gia nhiệt trực tiếp ở 90 0 C được thể hiện ở Bảng 2..